Ấn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tới

17:00 | 05/09/2022

682 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi thế giới nhanh chóng đầu tư vào năng lượng tái tạo, trong nỗ lực chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang một tương lai xanh hơn, các công ty và chính phủ không chỉ tài trợ cho các dự án trong nước mà còn ở nước ngoài.
Ấn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tới

Một số công ty trên toàn cầu đã đánh giá cao Ấn Độ là thị trường quan trọng để đầu tư vào mảng năng lượng tái tạo của họ, nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi và ngành năng lượng sạch sẵn sàng phát triển nhanh chóng .

Hồi cuối tháng trước, Na Uy đã công bố đầu tư mạnh vào năng lượng mặt trời ở Ấn Độ, nhấn mạnh nước này là thị trường ưu tiên cho tăng trưởng năng lượng tái tạo. Nguồn vốn đến từ Quỹ Đầu tư Khí hậu của Na Uy (CIF) và công ty hưu trí KLP, với kế hoạch phát triển một dự án năng lượng mặt trời 420MW ở Rajasthan. Các công ty dự kiến ​​sẽ chi 35 triệu USD để phát triển dự án, với 49% cổ phần trong dự án Thar Surya 1, cùng với công ty Ý Enel Green Power.

Trên thực tế, khoản đầu tư không dừng lại ở đây, với việc Đại sứ quán Na Uy dành 1 tỷ USD cho các dự án năng lượng tái tạo ở Ấn Độ trong nửa thập kỷ tới, gọi đây là "thị trường ưu tiên".

Được biết, Na Uy không phải là nhà đầu tư đầu tiên coi Ấn Độ là thị trường trọng điểm để phát triển năng lượng tái tạo. Các nhà đầu tư nước ngoài từ Singapore và Abu Dhabi, các ngân hàng như Goldman Sachs, các quỹ như Copenhagen Infrastructure Partners (CIP) và các công ty tiện ích như JERA của Nhật Bản đã và đang hợp tác với các công ty năng lượng địa phương để tài trợ cho sự phát triển của lĩnh vực điện mặt trời tại Ấn Độ.

JP Morgan, Standard Chartered và các ngân hàng khác cũng đang cung cấp trái phiếu xanh cho các dự án năng lượng tái tạo.

Ấn Độ đã ghi nhận các khoản đầu tư nước ngoài nhiều hơn vào lĩnh vực năng lượng tái tạo của mình sau khi Thủ tướng Narendra Modi nhấn mạnh nhu cầu tăng cường tài trợ từ nước ngoài tại hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP26 vào năm 2021 và một lần nữa tại hội nghị thượng đỉnh G7 hồi tháng 6 vừa qua. Trên thực tế, FDI vào lĩnh vực năng lượng tái tạo của Ấn Độ đã tăng 100 % lên 1,6 tỷ USD trong giai đoạn 2021-2022, so với 797,21 triệu USD của năm trước.

Một số đặc quyền khi đầu tư vào Ấn Độ, trái ngược với các thị trường châu Á khác như Trung Quốc, là tiềm năng sở hữu tới 100% bất kỳ dự án năng lượng tái tạo nào mà công ty nước ngoài có cổ phần và thỏa thuận mua bán điện 25 năm (PPA). Tuy nhiên, một số thách thức vẫn tồn tại, bao gồm các vấn đề về thanh toán, thu hồi đất và tiếp cận lưới điện.

Trong những năm gần đây, Ấn Độ liên tục nhấn mạnh sự cởi mở đối với chương trình phát triển mạnh mẽ của ngành năng lượng tái tạo, nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước để trở thành một trung tâm năng lượng xanh ở châu Á.

Bộ Năng lượng Mới và Tái tạo của quốc gia Nam Á chỉ ra rằng công suất năng lượng mặt trời của Ấn Độ đã tăng từ 2,6 gigawatt lên hơn 46 gigawatt trong 7,5 năm qua, với mục tiêu đạt được 175 GW công suất năng lượng tái tạo trong năm nay. Mặc dù Ấn Độ tiếp tục phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa thạch, bao gồm cả than, để tiêu thụ năng lượng trong nước.

Không chỉ các công ty nước ngoài đầu tư vào ngành năng lượng tái tạo của đất nước, Tập đoàn JSW, một trong những tập đoàn lớn nhất của Ấn Độ, tháng trước cũng thông báo kế hoạch mua lại công ty năng lượng tái tạo Mytrah Energy của Ấn Độ với giá 1,32 tỷ USD. Mytrah hiện có danh mục năng lượng tái tạo 1,75GW, bao gồm 17 điểm cung cấp năng lượng gió và 21 trạm cung cấp năng lượng mặt trời trải dài trên 9 tiểu bang. JSW có 9,1 GW điện đang hoạt động hoặc đang được xây dựng, 65% trong số đó sẽ là năng lượng tái tạo.

TATA Power và Adani Green đã công bố những động thái tương tự tại thị trường Ấn Độ trong những năm gần đây.

Vào tháng trước, Shell đã hoàn tất việc mua lại công ty năng lượng tái tạo Sprng Energy của Ấn Độ trị giá 1,55 tỷ USD từ Actis Solenergi. Việc mua các tài sản năng lượng mặt trời và gió sẽ tăng gấp ba lần công suất năng lượng tái tạo của Shell ở Ấn Độ. Đây là một phần trong kế hoạch lớn của Shell nhằm đạt được mức phát thải carbon ròng vào năm 2050.

Ngoài năng lượng mặt trời, Ấn Độ cũng đang mở rộng lĩnh vực năng lượng gió và gần đây đã đưa ra chính sách hydro xanh, cũng như tiếp tục phát triển tiềm năng pin tái tạo của mình. Năm 2021, Ấn Độ công bố mục tiêu đạt được mức phát thải carbon ròng bằng 0 vào năm 2070, bắt đầu bằng việc phát triển 500GW công suất năng lượng tái tạo vào cuối thập kỷ này.

Ấn Độ hiện là quốc gia phát thải CO2 lớn thứ ba trên thế giới, mặc dù điều này phần lớn là do dân số khổng lồ. Điều này có nghĩa là để đạt được mục tiêu carbon, Ấn Độ sẽ cần phát triển một ngành công nghiệp năng lượng tái tạo mạnh mẽ và giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, phần lớn thông qua đầu tư nước ngoài. Cơ quan Năng lượng Quốc tế ước tính rằng Ấn Độ sẽ cần 160 tỷ USD mỗi năm để đạt được các mục tiêu về khí hậu.

Mức đầu tư trong và ngoài nước lớn hơn có thể khiến Ấn Độ trở thành một trung tâm năng lượng tái tạo lớn trong vài thập kỷ tới. FDI vào năng lượng mặt trời và năng lượng gió, hydro xanh, sản xuất pin tái tạo và một số dự án năng lượng xanh sáng tạo khác có thể giúp sản xuất năng lượng sạch cần thiết cho Ấn Độ để chuyển đổi khỏi nhiên liệu hóa thạch, cũng như xuất khẩu năng lượng của mình sang các nước khác trên toàn thế giới.

10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo 10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo
Mỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanh Mỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanh
Chuyển dịch năng lượng: Khác biệt lớn giữa các khu vực trên thế giới Chuyển dịch năng lượng: Khác biệt lớn giữa các khu vực trên thế giới

Bình An

Theo OP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:00