Ấn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tới

17:00 | 05/09/2022

764 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi thế giới nhanh chóng đầu tư vào năng lượng tái tạo, trong nỗ lực chuyển đổi từ nhiên liệu hóa thạch sang một tương lai xanh hơn, các công ty và chính phủ không chỉ tài trợ cho các dự án trong nước mà còn ở nước ngoài.
Ấn Độ trở thành trung tâm năng lượng tái tạo của thế giới trong vài thập kỷ tới

Một số công ty trên toàn cầu đã đánh giá cao Ấn Độ là thị trường quan trọng để đầu tư vào mảng năng lượng tái tạo của họ, nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi và ngành năng lượng sạch sẵn sàng phát triển nhanh chóng .

Hồi cuối tháng trước, Na Uy đã công bố đầu tư mạnh vào năng lượng mặt trời ở Ấn Độ, nhấn mạnh nước này là thị trường ưu tiên cho tăng trưởng năng lượng tái tạo. Nguồn vốn đến từ Quỹ Đầu tư Khí hậu của Na Uy (CIF) và công ty hưu trí KLP, với kế hoạch phát triển một dự án năng lượng mặt trời 420MW ở Rajasthan. Các công ty dự kiến ​​sẽ chi 35 triệu USD để phát triển dự án, với 49% cổ phần trong dự án Thar Surya 1, cùng với công ty Ý Enel Green Power.

Trên thực tế, khoản đầu tư không dừng lại ở đây, với việc Đại sứ quán Na Uy dành 1 tỷ USD cho các dự án năng lượng tái tạo ở Ấn Độ trong nửa thập kỷ tới, gọi đây là "thị trường ưu tiên".

Được biết, Na Uy không phải là nhà đầu tư đầu tiên coi Ấn Độ là thị trường trọng điểm để phát triển năng lượng tái tạo. Các nhà đầu tư nước ngoài từ Singapore và Abu Dhabi, các ngân hàng như Goldman Sachs, các quỹ như Copenhagen Infrastructure Partners (CIP) và các công ty tiện ích như JERA của Nhật Bản đã và đang hợp tác với các công ty năng lượng địa phương để tài trợ cho sự phát triển của lĩnh vực điện mặt trời tại Ấn Độ.

JP Morgan, Standard Chartered và các ngân hàng khác cũng đang cung cấp trái phiếu xanh cho các dự án năng lượng tái tạo.

Ấn Độ đã ghi nhận các khoản đầu tư nước ngoài nhiều hơn vào lĩnh vực năng lượng tái tạo của mình sau khi Thủ tướng Narendra Modi nhấn mạnh nhu cầu tăng cường tài trợ từ nước ngoài tại hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP26 vào năm 2021 và một lần nữa tại hội nghị thượng đỉnh G7 hồi tháng 6 vừa qua. Trên thực tế, FDI vào lĩnh vực năng lượng tái tạo của Ấn Độ đã tăng 100 % lên 1,6 tỷ USD trong giai đoạn 2021-2022, so với 797,21 triệu USD của năm trước.

Một số đặc quyền khi đầu tư vào Ấn Độ, trái ngược với các thị trường châu Á khác như Trung Quốc, là tiềm năng sở hữu tới 100% bất kỳ dự án năng lượng tái tạo nào mà công ty nước ngoài có cổ phần và thỏa thuận mua bán điện 25 năm (PPA). Tuy nhiên, một số thách thức vẫn tồn tại, bao gồm các vấn đề về thanh toán, thu hồi đất và tiếp cận lưới điện.

Trong những năm gần đây, Ấn Độ liên tục nhấn mạnh sự cởi mở đối với chương trình phát triển mạnh mẽ của ngành năng lượng tái tạo, nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước để trở thành một trung tâm năng lượng xanh ở châu Á.

Bộ Năng lượng Mới và Tái tạo của quốc gia Nam Á chỉ ra rằng công suất năng lượng mặt trời của Ấn Độ đã tăng từ 2,6 gigawatt lên hơn 46 gigawatt trong 7,5 năm qua, với mục tiêu đạt được 175 GW công suất năng lượng tái tạo trong năm nay. Mặc dù Ấn Độ tiếp tục phụ thuộc nhiều vào nhiên liệu hóa thạch, bao gồm cả than, để tiêu thụ năng lượng trong nước.

Không chỉ các công ty nước ngoài đầu tư vào ngành năng lượng tái tạo của đất nước, Tập đoàn JSW, một trong những tập đoàn lớn nhất của Ấn Độ, tháng trước cũng thông báo kế hoạch mua lại công ty năng lượng tái tạo Mytrah Energy của Ấn Độ với giá 1,32 tỷ USD. Mytrah hiện có danh mục năng lượng tái tạo 1,75GW, bao gồm 17 điểm cung cấp năng lượng gió và 21 trạm cung cấp năng lượng mặt trời trải dài trên 9 tiểu bang. JSW có 9,1 GW điện đang hoạt động hoặc đang được xây dựng, 65% trong số đó sẽ là năng lượng tái tạo.

TATA Power và Adani Green đã công bố những động thái tương tự tại thị trường Ấn Độ trong những năm gần đây.

Vào tháng trước, Shell đã hoàn tất việc mua lại công ty năng lượng tái tạo Sprng Energy của Ấn Độ trị giá 1,55 tỷ USD từ Actis Solenergi. Việc mua các tài sản năng lượng mặt trời và gió sẽ tăng gấp ba lần công suất năng lượng tái tạo của Shell ở Ấn Độ. Đây là một phần trong kế hoạch lớn của Shell nhằm đạt được mức phát thải carbon ròng vào năm 2050.

Ngoài năng lượng mặt trời, Ấn Độ cũng đang mở rộng lĩnh vực năng lượng gió và gần đây đã đưa ra chính sách hydro xanh, cũng như tiếp tục phát triển tiềm năng pin tái tạo của mình. Năm 2021, Ấn Độ công bố mục tiêu đạt được mức phát thải carbon ròng bằng 0 vào năm 2070, bắt đầu bằng việc phát triển 500GW công suất năng lượng tái tạo vào cuối thập kỷ này.

Ấn Độ hiện là quốc gia phát thải CO2 lớn thứ ba trên thế giới, mặc dù điều này phần lớn là do dân số khổng lồ. Điều này có nghĩa là để đạt được mục tiêu carbon, Ấn Độ sẽ cần phát triển một ngành công nghiệp năng lượng tái tạo mạnh mẽ và giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch, phần lớn thông qua đầu tư nước ngoài. Cơ quan Năng lượng Quốc tế ước tính rằng Ấn Độ sẽ cần 160 tỷ USD mỗi năm để đạt được các mục tiêu về khí hậu.

Mức đầu tư trong và ngoài nước lớn hơn có thể khiến Ấn Độ trở thành một trung tâm năng lượng tái tạo lớn trong vài thập kỷ tới. FDI vào năng lượng mặt trời và năng lượng gió, hydro xanh, sản xuất pin tái tạo và một số dự án năng lượng xanh sáng tạo khác có thể giúp sản xuất năng lượng sạch cần thiết cho Ấn Độ để chuyển đổi khỏi nhiên liệu hóa thạch, cũng như xuất khẩu năng lượng của mình sang các nước khác trên toàn thế giới.

10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo 10 quốc gia dẫn đầu về năng lượng tái tạo
Mỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanh Mỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanh
Chuyển dịch năng lượng: Khác biệt lớn giữa các khu vực trên thế giới Chuyển dịch năng lượng: Khác biệt lớn giữa các khu vực trên thế giới

Bình An

Theo OP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲200K 118,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲30K
Cập nhật: 03/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
TPHCM - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲200K 118.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲300K 114.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲300K 113.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲300K 113.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲300K 112.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲300K 112.470 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲230K 85.280 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲180K 66.550 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲130K 47.370 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲280K 104.070 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲190K 69.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲200K 73.930 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲200K 77.330 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲110K 42.710 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲100K 37.610 ▲100K
Cập nhật: 03/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲50K 11,420 ▲80K
Trang sức 99.9 10,980 ▲50K 11,410 ▲80K
NL 99.99 10,750 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲50K 11,480 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲20K 11,800 ▲20K
Cập nhật: 03/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16288 16556 17136
CAD 18431 18708 19325
CHF 31185 31563 32212
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29383 30410
GBP 34407 34798 35735
HKD 0 3191 3393
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15331 15913
SGD 19692 19973 20489
THB 715 778 831
USD (1,2) 25790 0 0
USD (5,10,20) 25830 0 0
USD (50,100) 25858 25892 26231
Cập nhật: 03/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,858 25,858 26,218
USD(1-2-5) 24,824 - -
USD(10-20) 24,824 - -
GBP 34,763 34,857 35,796
HKD 3,260 3,270 3,370
CHF 31,351 31,449 32,312
JPY 178.2 178.52 186.48
THB 762.49 771.91 825.87
AUD 16,636 16,696 17,145
CAD 18,713 18,773 19,281
SGD 19,892 19,954 20,586
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,922 4,057
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,578 3,676
RUB - - -
NZD 15,379 15,522 15,972
KRW 17.55 18.3 19.66
EUR 29,297 29,320 30,570
TWD 784.75 - 949.43
MYR 5,738.22 - 6,474.53
SAR - 6,825.01 7,183.56
KWD - 82,687 87,917
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,168 29,285 30,398
GBP 34,602 34,741 35,735
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,251 31,377 32,291
JPY 177.68 178.39 185.83
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,885 19,965 20,512
THB 778 781 816
CAD 18,637 18,712 19,236
NZD 15,431 15,943
KRW 18.07 19.88
Cập nhật: 03/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26230
AUD 16502 16602 17172
CAD 18622 18722 19273
CHF 31419 31449 32338
CNY 0 3585.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29412 29512 30287
GBP 34100 34160 35890
HKD 0 3270 0
JPY 178.58 179.58 186.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15469 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19855 19985 20716
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11250000 11250000 11800000
XBJ 10800000 10800000 11850000
Cập nhật: 03/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,231
USD20 25,880 25,930 26,231
USD1 25,880 25,930 26,231
AUD 16,583 16,733 17,799
EUR 29,467 29,617 30,793
CAD 18,579 18,679 19,995
SGD 19,941 20,091 20,569
JPY 178.93 180.43 185.09
GBP 34,846 34,996 35,791
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 13:00