EU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGas

13:00 | 08/09/2022

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Financial Times, một dự thảo đề xuất của Brussels có thể can thiệp vào cuộc khủng hoảng năng lượng ngày càng trầm trọng bằng cách đặt trần giá điện do các nhà sản xuất điện không dùng khí đốt tự nhiên.
EU công bố kế hoạch giới hạn trần giá điện không NatGas

Ủy ban châu Âu kêu gọi các quốc gia thành viên giới hạn giá điện thông qua các trang trại gió, lò phản ứng hạt nhân và nhà máy than, tất cả đều tạo ra điện không có khí thiên nhiên (NatGas), ở mức giới hạn 200 euro MWh.

Ủy ban cho biết trong dự thảo đề xuất, việc áp dụng mức trần giá như vậy sẽ mang đến "kết quả thị trường có thể được mong đợi, trong đó chuỗi cung ứng toàn cầu hoạt động bình thường và không bị vũ khí hóa năng lượng thông qua việc gián đoạn nguồn cung cấp khí đốt".

FT chỉ ra rằng, giá điện bán buôn ở Đức tăng vọt vì chúng được gắn với NatGas, mặc dù một phần năng lượng điện được tạo ra từ các nguồn khác.

Dự thảo cũng cho biết các thành viên EU nên giảm tiêu thụ điện ít nhất 5% trong giờ cao điểm trong bối cảnh cuộc khủng hoảng năng lượng đang trở nên tồi tệ hơn. Ngoài ra, dự thảo cũng đề cập đến việc EU có kế hoạch thu lại lợi nhuận từ các sản phẩm điện không phụ thuộc vào NatGas để giúp người tiêu dùng thanh toán hóa đơn điện.

Nga mới đây đã đóng cửa đường ống Nord Stream-1. Moscow cho biết đường ống dẫn khí đốt quan trọng đến châu Âu sẽ không mở lại cho đến khi phương Tây dỡ bỏ các lệnh trừng phạt chống lại Nga, liên quan đến xung đột tại Ukraine.

Các bộ trưởng năng lượng của EU sẽ nhóm họp vào ngày 9/9 để thảo luận về sự can thiệp lịch sử vào thị trường năng lượng.

Các nhà phân tích của Jefferies cho hay: "Một bản dự thảo của EU bị rò rỉ, bao gồm giới hạn giá điện trên lợi nhuận cận biên ... Nếu đúng, chúng tôi sẽ thấy đó là một kết quả tốt hơn mong đợi cho các công ty phát điện".

Chỉ vài giờ sau khi thông tin kể trên được công bố, cổ phiếu ngành dịch vụ tiện ích và năng lượng tái tạo tăng mạnh ở châu Âu. Nhà phân tích cấp cao Jens Zimmermann của Credit Suisse cho biết dự thảo có vẻ tích cực đối với các công ty tiện ích, chẳng hạn như "RWE."

Nhà phân tích Fernando Garcia của RBC cho biết chênh lệch giá điện "khá cao, rõ ràng là trên mức giá điện bình thường" và có thể đủ cao để không khuyến khích đầu tư trong tương lai vào các máy phát điện không sử dụng khí thiên nhiên.

Đề xuất về giới hạn giá đối với điện có nguồn gốc không phải NatGas được đưa ra khi các công ty tiện ích trên khắp lục địa phải đối mặt với một cuộc gọi ký quỹ lớn.

Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần Nga cảnh báo dừng cấp dầu nếu phương Tây áp giá trần
G7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắn G7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắn
Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu? Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu?

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00