G7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắn

07:42 | 03/09/2022

3,157 lượt xem
|
Nhóm G7 tuyên bố sẽ khẩn trương tiến hành áp giá trần đối với dầu nhập khẩu từ Nga, bất chấp cảnh báo của Moscow.
G7 nhất trí áp giá trần dầu Nga, Điện Kremlin cảnh báo cứng rắn - 1
Nga cảnh báo việc G7 áp giá trần đối với dầu của Nga sẽ gây bất ổn cho thị trường năng lượng (Ảnh minh họa: Reuters).

Theo tuyên bố chung được công bố hôm 2/9, các Bộ trưởng Tài chính của Nhóm G7 nhất trí áp mức giá trần đối với dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ có xuất xứ từ Nga.

Các bộ trưởng cho biết mức trần ban đầu sẽ dựa trên các yếu tố kỹ thuật và mức giá này sẽ được điều chỉnh lại khi cần thiết.

"Chúng tôi dự định điều chỉnh việc thực hiện (áp giá trần) phù hợp với tiến trình của các biện pháp liên quan thuộc gói trừng phạt thứ 6 của (Liên minh châu Âu) EU", tuyên bố cho biết thêm.

Các Bộ trưởng Tài chính G7 cho biết, họ đang nỗ lực hướng tới việc thiết lập một "liên minh rộng rãi" nhằm ủng hộ việc áp giá trần. Tuy nhiên, giới chức Pháp kêu gọi thận trọng, nói rằng quyết định cuối cùng chỉ có thể được đưa ra sau khi tất cả 27 thành viên của Liên minh châu Âu đồng ý.

Bộ trưởng Tài chính Đức Christian Lindner tuyên bố, mục đích của việc áp giá trần là để "ngăn chặn một nguồn tài chính quan trọng cho chiến dịch của Nga tại Ukraine, đồng thời ngăn chặn sự gia tăng giá năng lượng toàn cầu".

"Nga đang hưởng lợi về mặt kinh tế từ sự bất ổn trên thị trường năng lượng do xung đột gây ra và đang kiếm được lợi nhuận lớn từ việc xuất khẩu dầu", Bộ trưởng Lindner nhấn mạnh.

Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cảnh báo việc G7 áp giá trần đối với dầu của Nga sẽ gây bất ổn "đáng kể" cho thị trường năng lượng, đồng thời buộc người tiêu dùng ở Mỹ và châu Âu phải chi trả.

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak ngày 1/9 tuyên bố, Moscow sẽ cấm vận các quốc gia ủng hộ kế hoạch áp giá trần dầu Nga do Washington đề xuất.

Theo ông Novak, kế hoạch áp giá trần sẽ gây nguy hiểm cho các cơ chế thị trường với một ngành công nghiệp quan trọng như dầu và sẽ dẫn đến sự mất ổn định của cả ngành công nghiệp và thị trường dầu mỏ.

Quan chức Nga khẳng định, nước này đang bơm nhiều dầu nhất có thể để sản xuất và bán vào thời điểm hiện tại, nhưng nếu điều kiện thị trường toàn cầu ổn định và các nhà sản xuất Nga có thể tìm thêm khách hàng thì sản lượng có thể được nâng lên.

Phó Thủ tướng Nga lưu ý rằng các nhà sản xuất dầu của Nga đang chuẩn bị cho lệnh cấm vận dầu mỏ sắp tới của EU, dự kiến đi vào hiệu lực vào tháng 12, nhưng họ có kế hoạch duy trì mức sản lượng hiện tại.

Phó chủ tịch Hội đồng An ninh Nga Dmitry Medvedev ngày 2/9 cảnh báo Moscow sẽ ngừng cung cấp khí đốt hoàn toàn cho Liên minh châu Âu nếu khối này áp giá trần.

"Đơn giản là sẽ không có khí đốt của Nga ở châu Âu", ông Medvedev tuyên bố.

Sau khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine, phương Tây đã áp dụng nhiều lệnh trừng phạt lên mặt hàng năng lượng của Nga. Tuy nhiên, Nga vẫn đang chống chịu, thậm chí thu được lợi nhuận lớn hơn từ các mặt hàng dầu mỏ, khí đốt chủ lực, trong khi nhiều nước châu Âu đang đối mặt với cuộc khủng hoảng năng lượng dẫn tới lạm phát kỷ lục.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 3/9: Dầu thô vững đà tăngGiá xăng dầu hôm nay 3/9: Dầu thô vững đà tăng
Giá vàng hôm nay 3/9 tăng vọtGiá vàng hôm nay 3/9 tăng vọt
Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu?Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu?
Nga nêu cách để châu Âu thoát khủng hoảng năng lượngNga nêu cách để châu Âu thoát khủng hoảng năng lượng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16605 16874 17448
CAD 18200 18476 19091
CHF 32061 32443 33091
CNY 0 3470 3830
EUR 29911 30183 31212
GBP 33981 34371 35302
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14688 15277
SGD 19725 20006 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:45