Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu?

01:00 | 03/09/2022

2,714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các Bộ trưởng Tài chính G7 hôm thứ Sáu đã xác nhận ý định đưa ra mức giới hạn đối với giá dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ có xuất xứ từ Nga.
Nga nói gì khi G7 định áp trần với giá dầu?

Giới hạn ban đầu sẽ được xác định dựa trên các yếu tố kỹ thuật khác nhau và sẽ được xem xét nếu cần thiết, họ cho biết trong một tuyên bố.

"Chúng tôi muốn điều chỉnh việc thực hiện nó với thời gian biểu cho các biện pháp liên quan đến theo gói trừng phạt thứ sáu của Liên minh châu Âu", họ nói thêm.

Điện Kremlin cảnh báo việc đưa ra mức trần đối với giá bán dầu của Nga, một biện pháp được dự kiến ​​để trừng phạt Moscow vì cuộc tấn công ở Ukraine, sẽ "gây bất ổn" cho thị trường vàng đen, Điện Kremlin cảnh báo hôm thứ Sáu.

Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov nói với các phóng viên rằng: “Chúng tôi có thể nói chắc chắn một điều: việc thông qua quyết định như vậy sẽ dẫn đến sự mất ổn định đáng kể đối với thị trường dầu mỏ”.

Cảnh báo này được đưa ra trong nhiều tuần qua khi một số quốc gia đã kêu gọi hạn chế giá bán dầu của Nga để làm suy yếu lợi nhuận cho phép Moscow tài trợ, đặc biệt là can thiệp quân sự vào Ukraine.

Vào cuối tháng 6, các nhà lãnh đạo của G7 đã đồng ý hướng tới mức trần đối với giá dầu của Nga.

Hôm thứ Năm, Phó Thủ tướng phụ trách các vấn đề năng lượng của Nga Alexander Novak đã cảnh báo rằng Nga sẽ không còn bán dầu cho các nước áp trần giá dầu với Nga.

"Đối với những hạn chế về giá có liên quan, (...) chúng tôi đơn giản sẽ không còn giao dầu hoặc các sản phẩm dầu mỏ cho các công ty hoặc quốc gia áp đặt các hạn chế đó", ông cảnh báo.

Ông ước tính rằng một mức giới hạn sẽ là "hoàn toàn vô lý" và sẽ gây ra sự mất ổn định cho thị trường mà "người tiêu dùng châu Âu và Mỹ sẽ là những người đầu tiên phải trả giá".

Kể từ khi bắt đầu cuộc tấn công của Nga nhằm vào Ukraine vào cuối tháng 2, các nước phương Tây đã áp đặt nhiều đợt trừng phạt nhằm vào Moscow.

Vào tháng 6, Liên minh châu Âu đã thông qua lệnh cấm vận dần dần đối với dầu mỏ của Nga, đặc biệt là việc ngừng nhập khẩu dầu thô bằng tàu thuyền trong vòng sáu tháng.

Cũng trong ngày hôm nay, Cựu tổng thống Nga Dmitry Medvedev tuyên bố Nga sẽ cắt nguồn cung cấp khí đốt cho châu Âu nếu Brussels tiếp tục giới hạn giá khí đốt của Nga.

Trả lời bình luận của người đứng đầu Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen về việc giới hạn mức giá mà châu Âu phải trả cho khí đốt của Nga, Thủ tướng Medvedev đã viết trên ứng dụng nhắn tin Telegram: "Sẽ không có khí đốt của Nga ở châu Âu".

Phó Thủ tướng Nga:  Ý tưởng áp đặt trần giá dầu Nga là vô lýPhó Thủ tướng Nga: Ý tưởng áp đặt trần giá dầu Nga là vô lý
Mỹ thúc giục thế giới tung Mỹ thúc giục thế giới tung "vũ khí" nhằm vào dầu mỏ Nga

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 06:00