Mỹ thúc giục thế giới tung "vũ khí" nhằm vào dầu mỏ Nga

22:13 | 12/07/2022

1,494 lượt xem
|
Mỹ cảnh báo giá dầu thế giới sẽ tiếp tục tăng mạnh nếu đề xuất về việc áp giá trần cho mặt hàng này từ Nga không được áp dụng.
Mỹ thúc giục thế giới tung vũ khí nhằm vào dầu mỏ Nga - 1
Nga vẫn đang thu nguồn lợi lớn từ năng lượng do giá dầu mỏ và khí đốt tăng phi mã (Ảnh: Reuters).

Reuters dẫn lời một quan chức cấp cao trong Bộ Tài chính Mỹ hôm 12/7 đưa tin, giá dầu toàn cầu có thể sẽ tăng lên 40%, chạm mốc 140 USD mỗi thùng nếu dầu của Nga không bị áp giá trần.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Janet Yellen dự kiến sẽ trao đổi việc thực thi đề xuất áp giá trần lên dầu Nga của Washington với người đồng cấp Nhật Bản Shunichi Suzuki.

Quan chức Mỹ cho biết, mục tiêu của "vũ khí" giá trần này là đặt ra một mức giá tương đương với chi phí sản xuất ra dầu mỏ của Nga, để Moscow có thể tiếp tục xuất khẩu dầu, nhưng lợi nhuận họ thu về không đủ lớn để cấp ngân sách cho cuộc chiến đã kéo dài hơn 4 tháng ở Ukraine.

Trong chuyến công du đầu tiên tới Ấn Độ-Thái Bình Dương với tư cách Bộ trưởng Tài chính Mỹ, bà Yellen đang tận dụng cơ hội để kêu gọi sự ủng hộ rộng rãi hơn với đề xuất áp giá trần lên dầu của Nga. Động thái này diễn ra trong bối cảnh có những lo ngại về hiệu quả của các biện pháp trừng phạt dầu của Nga khi nhiều quốc gia như Ấn Độ, Trung Quốc - những bên đang mua mặt hàng này với giá rẻ - không tham gia vào nỗ lực của phương Tây.

Trên thực tế, với vị thế cường quốc năng lượng, Nga đã chống chịu tương đối tốt với các lệnh trừng phạt lên dầu và khí đốt của phương Tây. Thậm chí, mức giá năng lượng tăng phi mã trong thời gian qua vẫn đang mang lại lợi nhuận lớn cho Nga, trong khi phương Tây chật vật vì cuộc khủng hoảng giá nhiên liệu cao dẫn tới lạm phát.

Mỹ và các đồng minh trong nhóm 7 quốc gia công nghiệp lớn hàng đầu thế giới G7 cũng như Liên minh châu Âu EU hồi tháng trước đã đồng thuận về việc sẽ xem xét để áp giá trần lên dầu Nga. Động thái này nhằm khiến Nga bị ảnh hưởng tới khoản ngân sách chi cho chiến sự. Tuy nhiên, chi tiết của việc thực thi đề xuất này vẫn đang được bàn bạc và chưa có kết luận chính thức.

Trước đó, tại hội nghị G7 vào tháng 6, các nước đã bàn phương pháp nhằm gia tăng áp lực khiến Nga phải từ bỏ chiến dịch quân sự ở Ukraine, mà không dẫn tới những hậu quả lan rộng ảnh hưởng trực tiếp tới phương Tây và toàn cầu.

Ngoài dầu mỏ, các lãnh đạo châu Âu cũng đề xuất áp giá trần cho khí đốt Nga. Mức giá trần áp lên khí đốt chảy qua đường ống của Nga được hiểu là các quốc gia châu Âu sẽ từ chối trả nhiều tiền hơn một mức được quy định cho khí tự nhiên của Moscow. Đề xuất này dựa vào giả thuyết là Nga trong thời gian ngắn hạn sẽ không kiếm được thị trường thay thế đủ lớn để bán khí đốt chảy qua đường ống như châu Âu. Vì vậy, nếu châu Âu áp giá trần, Nga sẽ có 2 phương án là hoặc mất đi lợi nhuận khổng lồ thông qua việc khóa van cấp khí đốt sang châu Âu, hoặc chấp nhận nhượng bộ bán theo mức giá trần mà phương Tây quy định.

Đức có thể không "mặn mà" với đề xuất áp giá trần lên năng lượng của Nga vì họ phụ thuộc quá lớn vào nguồn cung từ Moscow. Kịch bản Nga ngắt năng lượng cấp tới châu Âu có thể tạo ra thiệt hại nghiêm trọng cho Đức.

Theo Dân trí

Vũ khí nước ngoài liên tục đổ về, tiếp sức cho đà phản công của UkraineVũ khí nước ngoài liên tục đổ về, tiếp sức cho đà phản công của Ukraine
Điều gì xảy ra nếu dòng khí đốt từ Nga đến Đức ngừng hẳn?Điều gì xảy ra nếu dòng khí đốt từ Nga đến Đức ngừng hẳn?
Ukraine dồn dập phản công ở Kherson, quyết giành lại miền NamUkraine dồn dập phản công ở Kherson, quyết giành lại miền Nam
Lo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầuLo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầu
Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu "đứng ngồi không yên"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
NL 99.99 14,200 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200 ▼30K
Trang sức 99.9 14,560 ▲20K 15,160 ▲20K
Trang sức 99.99 14,570 ▲20K 15,170 ▲20K
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16613 16882 17459
CAD 18199 18475 19089
CHF 32058 32440 33084
CNY 0 3470 3830
EUR 29886 30159 31185
GBP 33931 34321 35252
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14659 15245
SGD 19770 20051 20572
THB 733 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26403
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,403
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,161 30,185 31,338
JPY 165.8 166.1 173.08
GBP 34,395 34,488 35,301
AUD 16,914 16,975 17,424
CAD 18,444 18,503 19,035
CHF 32,457 32,558 33,247
SGD 19,919 19,981 20,607
CNY - 3,676 3,775
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.65 17.36 18.64
THB 781.81 791.47 842.2
NZD 14,708 14,845 15,197
SEK - 2,735 2,816
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,979.82 - 6,709.51
TWD 761.52 - 917.16
SAR - 6,932.12 7,258.86
KWD - 83,836 88,681
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26015 26015 26403
AUD 16788 16888 17816
CAD 18378 18478 19489
CHF 32290 32320 33902
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30065 30095 31820
GBP 34240 34290 36045
HKD 0 3390 0
JPY 165.06 165.56 176.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14770 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19923 20053 20781
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,403
USD20 26,200 26,250 26,403
USD1 26,200 26,250 26,403
AUD 16,862 16,962 18,071
EUR 30,268 30,268 31,682
CAD 18,335 18,435 19,746
SGD 19,986 20,136 20,650
JPY 165.84 167.34 172
GBP 34,377 34,527 35,311
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 21:00