Lo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầu

18:25 | 11/07/2022

913 lượt xem
|
Các công ty sử dụng nhiều năng lượng tại Pháp đang đẩy nhanh các kế hoạch dự phòng và chuyển đổi các lò hơi bằng khí đốt sang dầu phòng trường hợp nguồn cung khí đốt từ Nga giảm thêm dẫn đến mất điện.

Tại một hội nghị kinh tế và kinh doanh diễn ra cuối tuần qua ở miền nam nước Pháp, một số giám đốc điều hành hàng đầu trong ngành công nghiệp Pháp cho biết họ đang chuẩn bị cho tình huống mất điện xảy ra.

Lo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầu - 1
Ngành công nghiệp Pháp cho biết họ đang chuẩn bị cho tình huống mất điện xảy ra khi nguồn cung khí đốt từ Nga bị cắt giảm (Ảnh: Reuters).

Ông Florent Menegaux, chủ của hãng Michelin, một trong những nhà sản xuất lốp xe hàng đầu thế giới, cho biết: "Những gì chúng tôi đang làm là chuyển đổi các lò hơi để có thể chạy bằng khí đốt hoặc dầu, hay thậm chí là bằng than, nếu cần".

Theo ông, mục đích của việc này là nhằm tránh việc phải đóng cửa cả nhà máy khi xảy ra tình trạng thiếu hụt khí đốt. Mặc dù châu Âu đang có khả năng thiếu hụt khí đốt nhưng dầu mỏ vẫn có sẵn như một giải pháp thay thế.

Ông Menegaux cho biết, để sản xuất lốp xe, nhà máy cần nhiều ngày khởi động do đó cần thiết phải duy trì nguồn cung năng lượng ổn định.

Hồi tháng 6, Nga đã cắt giảm dòng khí đốt qua đường ống Nord Stream 1, đường ống vận chuyển khí đốt chính cho Tây Âu, xuống còn 40% công suất.

Trên khắp châu Âu, ngành công nghiệp đang sử dụng nhiều nhiên liệu gây ô nhiễm hơn khí đốt nhằm giải quyết bài toán chi phí cho nền kinh tế trong bối cảnh gián đoạn kinh doanh và giá năng lượng tăng vọt, thay vì mục tiêu dài hạn là chuyển sang nhiên liệu không carbon.

Chính Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire cũng nhấn mạnh tại hội nghị rằng, sẽ là vô trách nhiệm nếu không chuẩn bị cho tình trạng thiếu hụt. "Hãy chuẩn bị cho tình huống cắt giảm khí đốt của Nga. Hiện nay đó là kịch bản có khả năng xảy ra nhất", ông nói.

Pháp hiện phụ thuộc vào năng lượng hạt nhân, với khoảng 70% sản lượng điện. Điều này có nghĩa là nước này ít phụ thuộc trực tiếp vào khí đốt của Nga hơn so với nước láng giềng Đức.

Tuy nhiên, EDF - nhà sản xuất điện do nhà nước Pháp kiểm soát - đang phải chật vật để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện trong nước do tình trạng thiếu điện tại các nhà máy điện cũ. Điều này khiến cho phần còn lại của ngành năng lượng Pháp thêm căng thẳng.

Trong khi đó, việc sản xuất năng lượng tại 29 trên 56 lò phản ứng hạt nhân của Pháp đang bị tạm dừng hoạt động để kiểm tra và sửa chữa. Chính phủ Pháp cũng đang kiểm tra công ty nào phụ thuộc vào nguồn cung không gián đoạn. Nước này cũng đang tìm cách giảm thiểu tác động từ giá năng lượng tăng bằng cách giới hạn giá khí đốt và giá điện bán lẻ cho đến cuối năm nay nhằm giúp tỷ lệ lạm phát của Pháp ở mức thấp nhất châu Âu.

Chủ tịch của một công ty lớn trong ngành nói bên lề hội nghị với Reuters rằng ông tin là tất cả các doanh nghiệp lớn của Pháp đang tìm cách chuyển sang dầu.

Tháng trước, giám đốc điều hành của nhà sản xuất ô tô Stellantis cho biết, hãng này đang cân nhắc các lựa chọn để sản xuất năng lượng riêng cho mình trong trường hợp thiếu điện, bao gồm xây nhà máy năng lượng riêng hoặc đầu tư vào một nhà máy hiện hữu để đảm bảo một phần sản xuất.

Theo Dân trí

Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu "đứng ngồi không yên"
Ukraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền NamUkraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền Nam
Tổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứTổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứ
Vận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sửVận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sử
Nga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương TâyNga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương Tây
Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,970 ▲20K 15,270 ▲20K
NL 99.99 14,200 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200 ▼30K
Trang sức 99.9 14,560 ▲20K 15,160 ▲20K
Trang sức 99.99 14,570 ▲20K 15,170 ▲20K
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16613 16882 17459
CAD 18199 18475 19089
CHF 32058 32440 33084
CNY 0 3470 3830
EUR 29886 30159 31185
GBP 33931 34321 35252
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14659 15245
SGD 19770 20051 20572
THB 733 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26403
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,403
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,161 30,185 31,338
JPY 165.8 166.1 173.08
GBP 34,395 34,488 35,301
AUD 16,914 16,975 17,424
CAD 18,444 18,503 19,035
CHF 32,457 32,558 33,247
SGD 19,919 19,981 20,607
CNY - 3,676 3,775
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.65 17.36 18.64
THB 781.81 791.47 842.2
NZD 14,708 14,845 15,197
SEK - 2,735 2,816
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,979.82 - 6,709.51
TWD 761.52 - 917.16
SAR - 6,932.12 7,258.86
KWD - 83,836 88,681
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26015 26015 26403
AUD 16788 16888 17816
CAD 18378 18478 19489
CHF 32290 32320 33902
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30065 30095 31820
GBP 34240 34290 36045
HKD 0 3390 0
JPY 165.06 165.56 176.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14770 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19923 20053 20781
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,403
USD20 26,200 26,250 26,403
USD1 26,200 26,250 26,403
AUD 16,862 16,962 18,071
EUR 30,268 30,268 31,682
CAD 18,335 18,435 19,746
SGD 19,986 20,136 20,650
JPY 165.84 167.34 172
GBP 34,377 34,527 35,311
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 21:00