Lo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầu

18:25 | 11/07/2022

912 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các công ty sử dụng nhiều năng lượng tại Pháp đang đẩy nhanh các kế hoạch dự phòng và chuyển đổi các lò hơi bằng khí đốt sang dầu phòng trường hợp nguồn cung khí đốt từ Nga giảm thêm dẫn đến mất điện.

Tại một hội nghị kinh tế và kinh doanh diễn ra cuối tuần qua ở miền nam nước Pháp, một số giám đốc điều hành hàng đầu trong ngành công nghiệp Pháp cho biết họ đang chuẩn bị cho tình huống mất điện xảy ra.

Lo bị cắt khí đốt Nga, ngành công nghiệp Pháp chuyển hướng sang dầu - 1
Ngành công nghiệp Pháp cho biết họ đang chuẩn bị cho tình huống mất điện xảy ra khi nguồn cung khí đốt từ Nga bị cắt giảm (Ảnh: Reuters).

Ông Florent Menegaux, chủ của hãng Michelin, một trong những nhà sản xuất lốp xe hàng đầu thế giới, cho biết: "Những gì chúng tôi đang làm là chuyển đổi các lò hơi để có thể chạy bằng khí đốt hoặc dầu, hay thậm chí là bằng than, nếu cần".

Theo ông, mục đích của việc này là nhằm tránh việc phải đóng cửa cả nhà máy khi xảy ra tình trạng thiếu hụt khí đốt. Mặc dù châu Âu đang có khả năng thiếu hụt khí đốt nhưng dầu mỏ vẫn có sẵn như một giải pháp thay thế.

Ông Menegaux cho biết, để sản xuất lốp xe, nhà máy cần nhiều ngày khởi động do đó cần thiết phải duy trì nguồn cung năng lượng ổn định.

Hồi tháng 6, Nga đã cắt giảm dòng khí đốt qua đường ống Nord Stream 1, đường ống vận chuyển khí đốt chính cho Tây Âu, xuống còn 40% công suất.

Trên khắp châu Âu, ngành công nghiệp đang sử dụng nhiều nhiên liệu gây ô nhiễm hơn khí đốt nhằm giải quyết bài toán chi phí cho nền kinh tế trong bối cảnh gián đoạn kinh doanh và giá năng lượng tăng vọt, thay vì mục tiêu dài hạn là chuyển sang nhiên liệu không carbon.

Chính Bộ trưởng Tài chính Pháp Bruno Le Maire cũng nhấn mạnh tại hội nghị rằng, sẽ là vô trách nhiệm nếu không chuẩn bị cho tình trạng thiếu hụt. "Hãy chuẩn bị cho tình huống cắt giảm khí đốt của Nga. Hiện nay đó là kịch bản có khả năng xảy ra nhất", ông nói.

Pháp hiện phụ thuộc vào năng lượng hạt nhân, với khoảng 70% sản lượng điện. Điều này có nghĩa là nước này ít phụ thuộc trực tiếp vào khí đốt của Nga hơn so với nước láng giềng Đức.

Tuy nhiên, EDF - nhà sản xuất điện do nhà nước Pháp kiểm soát - đang phải chật vật để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện trong nước do tình trạng thiếu điện tại các nhà máy điện cũ. Điều này khiến cho phần còn lại của ngành năng lượng Pháp thêm căng thẳng.

Trong khi đó, việc sản xuất năng lượng tại 29 trên 56 lò phản ứng hạt nhân của Pháp đang bị tạm dừng hoạt động để kiểm tra và sửa chữa. Chính phủ Pháp cũng đang kiểm tra công ty nào phụ thuộc vào nguồn cung không gián đoạn. Nước này cũng đang tìm cách giảm thiểu tác động từ giá năng lượng tăng bằng cách giới hạn giá khí đốt và giá điện bán lẻ cho đến cuối năm nay nhằm giúp tỷ lệ lạm phát của Pháp ở mức thấp nhất châu Âu.

Chủ tịch của một công ty lớn trong ngành nói bên lề hội nghị với Reuters rằng ông tin là tất cả các doanh nghiệp lớn của Pháp đang tìm cách chuyển sang dầu.

Tháng trước, giám đốc điều hành của nhà sản xuất ô tô Stellantis cho biết, hãng này đang cân nhắc các lựa chọn để sản xuất năng lượng riêng cho mình trong trường hợp thiếu điện, bao gồm xây nhà máy năng lượng riêng hoặc đầu tư vào một nhà máy hiện hữu để đảm bảo một phần sản xuất.

Theo Dân trí

Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu "đứng ngồi không yên"
Ukraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền NamUkraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền Nam
Tổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứTổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứ
Vận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sửVận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sử
Nga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương TâyNga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương Tây
Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:00