Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu "đứng ngồi không yên"

13:47 | 11/07/2022

579 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga tạm ngừng đường ống khí đốt lớn nhất sang Đức để bảo trì, động thái khiến châu Âu lo ngại trong thời điểm "nhạy cảm" khi căng thẳng giữa Moscow và phương Tây không ngừng leo thang.
Nga tạm khóa đường khí đốt lớn nhất tới Đức, châu Âu đứng ngồi không yên - 1
Các đường ống dẫn khí Dòng chảy Phương Bắc 1 Lubmin,n, Đức (Ảnh: Reuters)

Reuters đưa tin, đường ống khí đốt Dòng chảy Phương Bắc 1 có kế hoạch bảo trì thường niên trong 10 ngày từ 11-21/7. Theo lịch trình này, Nga sẽ tạm khóa van đường ống khí đốt lớn nhất từ nước này sang Đức bắt đầu từ hôm nay.

Dù việc gián đoạn này dự kiến diễn ra trong hơn một tuần, nhưng chính phủ, các công ty ở châu Âu đang bày tỏ mối lo ngại về việc khoảng thời gian trên có thể bị kéo dài hơn do chiến sự ở Ukraine đã khiến căng thẳng Nga và phương Tây nóng lên từng ngày.

Mỗi năm, Dòng chảy Phương Bắc 1 chuyển 55 tỷ m3 khí đốt từ Nga đến Đức theo đường ống dưới Biển Baltic.

Tháng trước, Nga cắt 40% khí đốt chảy qua đường ống này, viện dẫn lý do tuabin nén khí cần thiết để tăng lượng khí đốt cho Đức đang bị kẹt ở Canada. Canada hồi cuối tuần qua thông báo sẽ trả lại tuabin nói trên.

Châu Âu giờ đây sẽ phải trải qua 10 ngày "đứng ngồi không yên" vì họ đang lo ngại rằng, Nga có thể sẽ kéo dài thời gian bảo trì Dòng chảy phương Bắc 1. Động thái này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới kế hoạch lấp đầy kho khí đốt dự trữ cho mùa đông ở châu Âu, cũng như tiếp tục làm gia tăng cuộc khủng hoảng năng lượng nghiêm trọng đang đẩy lạm phát tăng cao kỷ lục ở nhiều nước phương Tây.

Bộ trưởng Kinh tế Đức RoberHabeckck cho biết, nước này nên sẵn sàng đối mặt với khả năng Nga khóa van các dòng khí đốt qua Dòng chảy Phương Bắc 1 dài hơn 10 ngày như lịch trình dự kiến.

"Sẽ không có gì ngạc nhiên nếu bây giờ họ thông báo tìm thấy một số vấn đề nhỏ về kỹ thuật và tuyên bố chưa thể mở van đường ống trở lại", ônHabeckck thừa nhận.

Trong khi đó, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov bác bỏ cáo buộc rằng Nga đang sử dụng dầu và khí đốt để gây áp lực chính trị, nói rằng việc bảo dưỡng là một sự kiện thường niên, theo lịch trình và không ai "phát minh" việc sửa chữa kỹ thuật.

Có những đường ống lớn khác từ Nga đến châu Âu nhưng dòng chảy đang dần giảm, đặc biệt là sau khi Ukraine ngừng một đường ống vận chuyển khí đốt vào tháng 5, viện dẫn nguyên nhân do ảnh hưởng bởi chiến dịch quân sự của Nga.

Trong khi đó, Nga đã cắt hoàn toàn nguồn cung khí đốt cho một số nước châu Âu không thanh toán mặt hàng này bằng đồng rúp.

TimKehler,r, giám đốc điều hành hiệp hội công nghiệZukunftft Gas của Đức, cho biết: "Những diễn biến trong vài tháng qua đã cho thấy một điều: Kịch bản Nga ngừng cung cấp hoàn toàn khí đốt qua Dòng chảy phương Bắc 1 là có khả năng xảy ra".

Nếu Nga dừng cấp khí đốt cho châu Âu, thiệt hại về kinh tế mà châu lục này gánh chịu sẽ là một con số khổng lồ. Reuters dẫn một ước tính sơ bộ chỉ ra, nếu Nga khóa van khí đốt sang Đức, thì nước này sẽ thiệt hại 195 tỷ USD trong nửa cuối năm nay và 5,6 triệu công việc sẽ bị ảnh hưởng. Giá khí đốt trên toàn bộ châu lục sẽ tăng phi mã và tình hình lạm phát sẽ tiếp tục nghiêm trọng hơn nữa tại châu Âu.

Mặt khác, nếu Nga khóa van Dòng chảy Phương Bắc 1, thì động thái này cũng sẽ gây tổn thương cho Nga vì nguồn lợi nhuận từ đường ống này rất lớn, theo Reuters.

Theo Dân trí

Ukraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền NamUkraine tuyên bố đội quân triệu người chuẩn bị chiếm lại miền Nam
Tổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứTổng thống Ukraine bất ngờ sa thải hàng loạt đại sứ
Vận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sửVận chuyển khí đốt của Nga qua Ukraine xuống mức thấp nhất lịch sử
Nga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương TâyNga thu về 24 tỷ USD bất chấp đòn cấm vận năng lượng của phương Tây
Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?Ai sẽ thắng trong “trật tự mới” của thị trường năng lượng toàn cầu?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,800 ▲1600K 88,300 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 86,800 ▲1600K 88,300 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 86,800 ▲1600K 88,300 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▲100K 74,300 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▲100K 74,200 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,800 ▲1600K 88,300 ▲1600K
Cập nhật: 09/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
TPHCM - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 87.400 ▲2100K 89.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲200K 75.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.800 ▲1700K 89.100 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲200K 74.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲150K 55.800 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲120K 43.560 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲90K 31.020 ▲90K
Cập nhật: 09/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,325 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,330 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲150K 8,930 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲150K 8,930 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲150K 8,930 ▲180K
Cập nhật: 09/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,200 ▲2000K 89,500 ▲2000K
SJC 5c 87,200 ▲2000K 89,520 ▲2000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,200 ▲2000K 89,530 ▲2000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲200K 75,200 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲200K 75,300 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲200K 74,400 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲198K 73,663 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲136K 50,747 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲84K 31,178 ▲84K
Cập nhật: 09/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,281.99 16,446.46 16,974.04
CAD 18,048.45 18,230.76 18,815.59
CHF 27,283.29 27,558.88 28,442.94
CNY 3,447.74 3,482.57 3,594.83
DKK - 3,595.35 3,733.02
EUR 26,614.65 26,883.49 28,073.91
GBP 30,945.95 31,258.53 32,261.27
HKD 3,171.19 3,203.22 3,305.98
INR - 303.85 315.99
JPY 158.51 160.11 167.77
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,469.21 85,766.04
MYR - 5,303.21 5,418.86
NOK - 2,283.70 2,380.66
RUB - 263.77 292.00
SAR - 6,761.75 7,032.07
SEK - 2,282.03 2,378.91
SGD 18,276.04 18,460.65 19,052.85
THB 608.47 676.08 701.96
USD 25,148.00 25,178.00 25,478.00
Cập nhật: 09/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,487 16,507 17,107
CAD 18,276 18,286 18,986
CHF 27,526 27,546 28,496
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,584 3,754
EUR #26,546 26,756 28,046
GBP 31,266 31,276 32,446
HKD 3,125 3,135 3,330
JPY 159.24 159.39 168.94
KRW 16.42 16.62 20.42
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,258 2,378
NZD 15,053 15,063 15,643
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,232 18,242 19,042
THB 638.46 678.46 706.46
USD #25,155 25,155 25,478
Cập nhật: 09/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,178.00 25,478.00
EUR 26,767.00 26,874.00 28,080.00
GBP 31,070.00 31,258.00 32,242.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 27,443.00 27,553.00 28,421.00
JPY 159.46 160.10 167.46
AUD 16,392.00 16,458.00 16,966.00
SGD 18,394.00 18,468.00 19,023.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 18,167.00 18,240.00 18,784.00
NZD 14,988.00 15,497.00
KRW 17.77 19.44
Cập nhật: 09/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25205 25205 25478
AUD 16501 16551 17056
CAD 18314 18364 18820
CHF 27741 27791 28353
CNY 0 3485.2 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27820
GBP 31485 31535 32195
HKD 0 3250 0
JPY 161.26 161.76 166.28
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.037 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15043 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18549 18599 19162
THB 0 648.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 23:00