EIA dự báo giá dầu Brent đạt trung bình 72 USD vào năm 2022

12:11 | 19/11/2021

2,214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết giá dầu thô Brent dự kiến ​​sẽ giảm trong năm tới từ mức hiện tại khoảng 80 USD/thùng, do tồn kho toàn cầu sẽ bắt đầu tăng trở lại với nguồn cung tăng nhiều hơn nhu cầu.
EIA dự báo giá dầu Brent đạt trung bình 72 USD vào năm 2022

Chuẩn dầu Brent dự kiến đạt mức trung bình 72 USD/thùng trong năm tới, do dự kiến dư cung ​​trên thị trường vì sản lượng tăng từ Mỹ và nhóm OPEC+.

Trong báo cáo Triển vọng Năng lượng Ngắn hạn (STEO) hàng tháng mới nhất của EIA, nhu cầu dầu thô toàn cầu sẽ vượt nguồn cung cho đến cuối năm nay, góp phần làm giảm tồn kho và giữ giá dầu Brent trên 80 USD/thùng cho đến tháng 12.

EIA cho biết tiêu thụ dầu toàn cầu đã vượt sản lượng dầu thô trong 5 quý liên tiếp, bắt đầu từ quý 3 năm 2020. Trong khi đó, dự trữ dầu ở các nước OECD đã giảm 424 triệu thùng kể từ đó.

Tuy nhiên, năm tới sẽ chứng kiến ​​sự khởi đầu của gia tăng dự trữ, điều này sẽ gây áp lực giảm giá, EIA nhấn mạnh.

Đầu tuần này, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) nói rằng, có những dấu hiệu ban đầu cho thấy các kho dự trữ dầu của OECD đã bắt đầu tăng vào tháng 10.

Sau khi chạm mức thấp nhất trong 6 năm vào tháng 9, dự trữ dầu thương mại ở các nước OECD cho thấy mức tăng nhẹ trong tháng 10, nên những tháng tồn kho giảm mạnh trên toàn cầu có lẽ đã kết thúc, IEA cho hay.

Tổng dự trữ toàn ngành của OECD giảm 51 triệu thùng trong tháng 9, trong đó dầu thô và sản phẩm chưng cất trung gian chiếm phần lớn mức giảm. Châu Âu dẫn đầu tình trạng giảm dự trữ trong tháng 9 khi tổng dự trữ của OECD ở mức 2,762 tỷ thùng, thấp hơn 250 triệu thùng so với mức trung bình 5 năm và là mức thấp nhất kể từ đầu năm 2015.

Được biết, dữ liệu sơ bộ và các quan sát vệ tinh về những thay đổi của nguồn cung trong tháng 10 cho thấy dự trữ tăng nhẹ và cho thấy mức tăng có thể đang thay đổi.

IEA nhận định: "Thị trường dầu mỏ thế giới vẫn thắt chặt, nhưng sự phục hồi giá có thể sắp xảy ra chững lại".

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:45