ECB tăng lãi suất thêm 0,5%, cam kết hỗ trợ nếu cần

07:11 | 17/03/2023

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bất chấp những bất ổn ngân hàng gần đây, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vẫn quyết định tăng lãi suất thêm 0,5%, đồng thời báo hiệu sẵn sàng cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng nếu cần.

Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vừa tuyên bố tăng các mức lãi suất chủ chốt thêm 0,5%, đưa lãi suất chính lên mức 3%. Trước tháng 7 năm ngoái, lãi suất ở Khu vực đồng tiền chung châu Âu ở mức âm.

Động thái này diễn ra trong bối cảnh hỗn loạn gần đây trong lĩnh vực ngân hàng.

ECB tăng lãi suất thêm 0,5%, cam kết hỗ trợ nếu cần - 1
Bà Christine Lagarde - Chủ tịch ECB (Ảnh: Getty).

Trong vài tuần qua, ECB đã báo hiệu sẽ tiếp tục tăng lãi suất trong cuộc họp diễn ra vào tháng 3 khi lạm phát trên khắp 20 quốc gia thành viên vẫn cao hơn mức mục tiêu. Trong tháng 2, dữ liệu sơ bộ cho thấy, lạm phát toàn phần ở mức 8,5%, cao hơn nhiều so với mức mục tiêu 2% của ngân hàng trung ương.

Trước những cú sốc gần đây trong lĩnh vực ngân hàng, một số người đặt câu hỏi liệu bà Christine Lagarde - Chủ tịch ECB - có tiếp tục thực hiện động thái này nữa không.

Tuy nhiên, trong thông cáo vừa phát đi, ECB cho biết: "Lạm phát được dự báo sẽ duy trì ở mức rất cao trong một thời gian dài nữa. Do đó, Hội đồng quản trị quyết định tăng 3 mức lãi suất chính của ECB thêm 50 điểm cơ bản".

Ngân hàng này cũng đã điều chỉnh mức dự báo về lạm phát với mức 5,3% trong năm nay và 2,9% trong năm 2024, so với mức dự đoán lần lượt 6,3% và 3,4% được ECB đưa ra vào cuối năm ngoái.

"Hội đồng quản trị đang theo dõi chặt chẽ những căng thẳng trên thị trường hiện nay và sẵn sàng ứng phó khi cần thiết để bảo đảm ổn định giá cả và ổn định tài chính trong khu vực đồng euro. Lĩnh vực ngân hàng trong khu vực đồng euro đang có khả năng hồi phục nhờ nguồn vốn dồi dào và thanh khoản cao", ECB cho biết trong một tuyên bố.

Tuần trước, lĩnh vực ngân hàng chịu nhiều áp lực khi chính quyền Mỹ cho rằng ngân hàng Silicon Valley Bank (SVB) mất khả năng thanh toán. Sự kiện này đã khiến các chi nhánh của SVB trên thế giới sụp đổ theo, và dấy lên lo ngại liệu các ngân hàng trung ương có đang mạnh tay tăng lãi suất hay không. Sau vụ SVB sụp đổ, Goldman Sachs đã nhanh chóng điều chỉnh dự đoán Fed sẽ tăng lãi suất ở mức 0,25% thay vì mức 0,5% như dự đoán trước đó.

Tuy nhiên, các quan chức châu Âu lại muốn nhấn mạnh rằng tình hình ở châu Âu khác với ở Mỹ. Nhìn chung, theo các quan chức châu Âu, mức độ tập trung tiền gửi ở khu vực ít hơn, dòng tiền gửi có vẻ ổn định hơn. Mặt khác, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các ngân hàng châu Âu đều có vốn hóa tốt.

Cổ phiếu ngân hàng đã phục hồi trở lại trong phiên ngày 16/3 sau khi Credit Suisse cho biết họ sẽ vay đến 54 tỷ USD từ Ngân hàng Quốc gia Thụy Sĩ.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay (17/3) tiếp tục tăng, tâm lý bất ổn thúc đẩy nhu cầu tài sản an toànGiá vàng hôm nay (17/3) tiếp tục tăng, tâm lý bất ổn thúc đẩy nhu cầu tài sản an toàn
Chủ tịch Fed: Lãi suất có thể cao hơn dự đoánChủ tịch Fed: Lãi suất có thể cao hơn dự đoán
Tin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiếnTin tức kinh tế ngày 8/3: Fed cảnh báo khả năng tăng lãi suất cao hơn dự kiến

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:00