Chủ tịch Fed: Lãi suất có thể cao hơn dự đoán

14:14 | 08/03/2023

94 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát biểu tại phiên điều trần trước Quốc hội Mỹ hôm qua (7/3), Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell cho biết lãi suất có thể sẽ tăng cao hơn so với dự kiến trước đó.

Dẫn dữ liệu đầu năm nay cho thấy lạm phát đã đảo ngược đà giảm vào cuối năm 2022, người đứng đầu ngân hàng trung ương cảnh báo chính sách tiền tệ sắp tới sẽ thắt chặt hơn để kìm hãm đà tăng trưởng của nền kinh tế.

"Dữ liệu kinh tế mới nhất được công bố tốt hơn dự kiến, điều này cho thấy mức lãi suất cuối cùng có thể sẽ cao hơn dự đoán trước đây," ông Powell nói trong bài phát biểu trước Quốc hội Mỹ. Theo ông, nếu toàn bộ dữ liệu cho thấy việc thắt chặt nhanh hơn vẫn được đảm bảo thì Fed sẵn sàng tăng tốc độ tăng lãi suất.

Chủ tịch Fed: Lãi suất có thể cao hơn dự đoán - 1
Chủ tịch Fed Jerome Powell cảnh báo chính sách tiền tệ sắp tới sẽ thắt chặt hơn để kìm hãm đà tăng trưởng của nền kinh tế (Ảnh: Getty).

Theo CNBC, bình luận của ông Powell có 2 hàm ý: Một là mức lãi suất cao nhất hoặc cuối cùng có thể cao hơn so với dự đoán trước đó của quan chức Fed. Hai là mức tăng lãi suất tiếp theo có thể lớn hơn so với mức 0,25% trong tháng trước nếu dữ liệu về lạm phát tiếp tục nóng.

Theo ước tính của các quan chức Fed hồi tháng 12 năm ngoái, mức lãi suất cuối cùng có thể ở mức 5,1%. Còn theo dữ liệu của CME Group, sau bình luận của ông Powell, thị trường đang dự đoán lãi suất sẽ lên khoảng 5,5-5,75%. Tuy nhiên, ông Powell cũng không nói rõ mức lãi suất cuối cùng sẽ là bao nhiêu.

Bài phát biểu của ông Powell được đưa ra trong bối cảnh thị trường nhìn chung lạc quan rằng ngân hàng trung ương có thể chế ngự lạm phát mà không đẩy nền kinh tế vào tình thế khó khăn.

Phản ứng với bình luận của ông Powell, thị trường chứng khoán đã giảm mạnh trong khi lợi suất trái phiếu kho bạc lại tăng vọt. Thị trường đang dự đoán nhiều khả năng Fed sẽ tăng lãi suất ở mức 0,5% trong cuộc họp diễn ra vào ngày 21-22/3 tới đây.

Dữ liệu kinh tế tháng 1 của Mỹ cho thấy lạm phát nước này vẫn đang ở mức 5,4% so với cùng kỳ hàng năm, cao hơn nhiều so với mục tiêu 2% của Fed và thấp hơn so với tháng 12.

Ông Powell cho rằng xu hướng hiện tại cho thấy cuộc chiến chống lạm phát của Fed vẫn chưa kết thúc, mặc dù một số dữ liệu lạm phát nóng trong tháng 1 có thể là sự ấm lên bất thường.

Trong năm qua, Fed đã có 8 lần tăng lãi suất lên mức hiện tại là khoảng 4,5%-4,75%. Nhìn bề ngoài, đây chỉ là mức lãi suất vay qua đêm nhưng nó đã tác động đến các sản phẩm vay tiêu dùng khác như thế chấp, cho vay mua ô tô và thẻ tín dụng.

Những ngày gần đây, một số quan chức Fed như Chủ tịch Fed Atlanta Raphael Bostic dự đoán các đợt tăng lãi suất sẽ sớm kết thúc. Tuy nhiên, những người khác, bao gồm Thống đốc Christopher Waller lại bày tỏ lo ngại về dữ liệu lạm phát gần đây và cho rằng chính sách thắt chặt có thể sẽ được giữ nguyên.

"Việc khôi phục sự ổn định về giá cả có thể sẽ đòi hỏi chúng tôi phải duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt trong một thời gian nữa", ông Powell khẳng định và cho rằng vẫn còn quá sớm để nới lỏng chính sách tiền tệ. "Chúng tôi sẽ duy trì chính sách này cho đến khi hoàn thành công việc", ông nhấn mạnh.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay (8/3) lao dốc trước tín hiệu tăng tốc lãi suất của FedGiá vàng hôm nay (8/3) lao dốc trước tín hiệu tăng tốc lãi suất của Fed
Giá dầu thô đồng loạt lao dốc, mất hơn 3 USD/thùngGiá dầu thô đồng loạt lao dốc, mất hơn 3 USD/thùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 14:00