Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2021

Đừng để các mảng màu tối loang rộng

11:00 | 15/12/2021

5,482 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bức tranh kinh tế thế giới 2021 đã tươi sáng hơn nhiều so với năm 2020. Nhưng nếu nhìn vào chi tiết, vẫn có thể nhận ra những “mảng màu tối” như bất bình đẳng vắc xin, cuộc khủng hoảng năng lượng, lạm phát, biến thể mới của vi rút… có nguy cơ loang rộng ra toàn cầu.

Trước hết, tốc độ phục hồi và tăng trưởng giữa các nước và khu vực không đồng đều, như chuyên gia kinh tế trưởng của ngân hàng JPMorgan Chase & Co. Bruce Kasman đánh giá là “chênh lệch lớn chưa từng có” trong 20-25 năm qua. Báo cáo của các tổ chức quốc tế đều nhấn mạnh chênh lệch trong tốc độ phục hồi chủ yếu liên quan đến mức độ bao phủ vắc xin.

Đừng để các mảng màu tối loang rộng
Các nước chậm phát triển vẫn đang khát vắc xin Covid-19.

Theo thống kê của trang mạng Our World in Data, tính đến đầu tháng 12, có 55% dân số thế giới đã được tiêm ít nhất một mũi vắc xin, nhưng tỷ lệ này ở các nước thu nhập thấp là 6,2%, đặt ra nguy cơ về những đợt bùng phát mới.

Con đường phục hồi của các nước thu nhập thấp cũng được dự báo sẽ kéo dài và không bằng phẳng, kéo giảm tỷ lệ tăng trưởng chung của thế giới. Theo tính toán giả định được Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra hồi tháng 7, mỗi triệu người được tiêm vắc xin sẽ giúp GDP toàn cầu tăng khoảng 7,93 tỷ USD.

Nếu các nước thu nhập thấp đạt tỷ lệ tiêm chủng như các nước phát triển, tăng trưởng GDP của các nước này sẽ tăng 1 điểm %, tương đương 38 tỷ USD trong năm 2021. Giới chuyên gia cảnh báo với mức chênh lệch về độ bao phủ vắc xin giữa các nước và khu vực như hiện nay, triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu vẫn trong trạng thái không ổn định.

Lạm phát phi mã cũng là mối đe dọa thường trực trong năm 2021. Theo kết quả khảo sát 46 nền kinh tế, trong đó có Mỹ và châu Âu, do viện nghiên cứu Pew công bố hồi tháng 11, có tới 39 nền kinh tế ghi nhận tỷ lệ lạm phát trong quý III/2021 tăng so với cùng kỳ năm 2019, trong đó Mỹ và 18 nền kinh tế khác có chỉ số lạm phát tăng tới 2 điểm %.

Số liệu mới nhất do Cục Thống kê lao động Mỹ công bố đầu tháng 12 cho thấy, giá cả tại Mỹ tăng 6,8% trong năm 2021, mức cao nhất kể từ năm 1982. Tỷ lệ lạm phát tại EU, Anh cũng ở mức trên 4%, cao nhất trong 1 thập niên trở lại đây. Lạm phát tại nhóm các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển được IMF dự báo đạt đỉnh điểm 6,8% vào cuối năm nay.

Cuộc khủng hoảng năng lượng cũng tác động tới nền kinh tế, được coi là nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát khi đội chi phí sản xuất lên nhiều lần. Giá khí đốt tại châu Âu và Mỹ đã tăng lần lượt hơn 350% và hơn 120%, còn giá dầu tăng khoảng 50%. Tính chung, giá năng lượng đã “nhảy vọt” 23% trong 1 năm qua, trong khi giá các nguyên liệu đầu vào khác cũng leo thang.

Yếu tố giá nhiên liệu được đánh giá sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sản xuất toàn cầu, khi các nước triển khai các chính sách nói “không” với nhiên liệu hóa thạch để thực hiện các mục tiêu đầy tham vọng về cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính.

Đừng để các mảng màu tối loang rộng
Cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu khiến giá dầu thô và than đá tăng vọt.

Một yếu tố khác là việc các biện pháp hạn chế phòng dịch và mạng lưới vận tải bị tắc nghẽn khiến nguồn cung tiếp tục gián đoạn, trong khi nhu cầu tiêu dùng tăng sớm và mạnh hơn so với các giai đoạn hậu suy thoái trước đây.

Làn sóng dịch tấn công khu vực Đông Nam Á vào giữa năm 2021 là một trong những yếu tố tác động nhiều đến nguồn cung, bởi đây được xem là một trung tâm chuỗi cung ứng toàn cầu với Việt Nam, Thái Lan, Malaysia là những cụm tập trung công nghiệp chế biến, trung tâm chế tạo các sản phẩm như ô tô, máy tính, đồ điện tử, may mặc, và nhiều sản phẩm khác..

Cuối cùng, sự xuất hiện của biến thể mới Omicron, được đánh giá lây lan nhanh hơn biến thể Delta, có thể làm chậm quá trình phục hồi của nền kinh tế toàn cầu trong năm nay và tiếp tục gây rủi ro cho kinh tế thế giới năm 2022.

Có thể thấy rằng, dù có những yếu tố cản trở, song với bước phục hồi trong năm 2021, nền kinh tế thế giới đang có động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng quay lại quỹ đạo ổn định như trước đại dịch. Việc các nước đẩy mạnh thích ứng an toàn với Covid-19, vừa kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, vừa mở cửa phát triển kinh tế hứa hẹn một triển vọng tươi sáng hơn cho kinh tế thế giới trong năm tới.

P.V

ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển
Nâng cao hiệu quả quản lý,  khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế
Đòi hỏi nhận thức mới về quản lý, khai thác, sử dụng nguồn lực của triển kinh tế Đòi hỏi nhận thức mới về quản lý, khai thác, sử dụng nguồn lực của triển kinh tế
JPMorgan: Covid-19 chấm dứt vào 2022, kinh tế toàn cầu phục hồi hoàn toàn JPMorgan: Covid-19 chấm dứt vào 2022, kinh tế toàn cầu phục hồi hoàn toàn

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,063 16,163 16,613
CAD 18,242 18,342 18,892
CHF 27,556 27,661 28,461
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,629 26,664 27,924
GBP 31,251 31,301 32,261
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,741 14,791 15,308
SEK - 2,269 2,379
SGD 18,230 18,330 19,060
THB 637.51 681.85 705.51
USD #25,182 25,182 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 15:00