Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2021

Đừng để các mảng màu tối loang rộng

11:00 | 15/12/2021

5,599 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bức tranh kinh tế thế giới 2021 đã tươi sáng hơn nhiều so với năm 2020. Nhưng nếu nhìn vào chi tiết, vẫn có thể nhận ra những “mảng màu tối” như bất bình đẳng vắc xin, cuộc khủng hoảng năng lượng, lạm phát, biến thể mới của vi rút… có nguy cơ loang rộng ra toàn cầu.

Trước hết, tốc độ phục hồi và tăng trưởng giữa các nước và khu vực không đồng đều, như chuyên gia kinh tế trưởng của ngân hàng JPMorgan Chase & Co. Bruce Kasman đánh giá là “chênh lệch lớn chưa từng có” trong 20-25 năm qua. Báo cáo của các tổ chức quốc tế đều nhấn mạnh chênh lệch trong tốc độ phục hồi chủ yếu liên quan đến mức độ bao phủ vắc xin.

Đừng để các mảng màu tối loang rộng
Các nước chậm phát triển vẫn đang khát vắc xin Covid-19.

Theo thống kê của trang mạng Our World in Data, tính đến đầu tháng 12, có 55% dân số thế giới đã được tiêm ít nhất một mũi vắc xin, nhưng tỷ lệ này ở các nước thu nhập thấp là 6,2%, đặt ra nguy cơ về những đợt bùng phát mới.

Con đường phục hồi của các nước thu nhập thấp cũng được dự báo sẽ kéo dài và không bằng phẳng, kéo giảm tỷ lệ tăng trưởng chung của thế giới. Theo tính toán giả định được Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra hồi tháng 7, mỗi triệu người được tiêm vắc xin sẽ giúp GDP toàn cầu tăng khoảng 7,93 tỷ USD.

Nếu các nước thu nhập thấp đạt tỷ lệ tiêm chủng như các nước phát triển, tăng trưởng GDP của các nước này sẽ tăng 1 điểm %, tương đương 38 tỷ USD trong năm 2021. Giới chuyên gia cảnh báo với mức chênh lệch về độ bao phủ vắc xin giữa các nước và khu vực như hiện nay, triển vọng phục hồi kinh tế toàn cầu vẫn trong trạng thái không ổn định.

Lạm phát phi mã cũng là mối đe dọa thường trực trong năm 2021. Theo kết quả khảo sát 46 nền kinh tế, trong đó có Mỹ và châu Âu, do viện nghiên cứu Pew công bố hồi tháng 11, có tới 39 nền kinh tế ghi nhận tỷ lệ lạm phát trong quý III/2021 tăng so với cùng kỳ năm 2019, trong đó Mỹ và 18 nền kinh tế khác có chỉ số lạm phát tăng tới 2 điểm %.

Số liệu mới nhất do Cục Thống kê lao động Mỹ công bố đầu tháng 12 cho thấy, giá cả tại Mỹ tăng 6,8% trong năm 2021, mức cao nhất kể từ năm 1982. Tỷ lệ lạm phát tại EU, Anh cũng ở mức trên 4%, cao nhất trong 1 thập niên trở lại đây. Lạm phát tại nhóm các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển được IMF dự báo đạt đỉnh điểm 6,8% vào cuối năm nay.

Cuộc khủng hoảng năng lượng cũng tác động tới nền kinh tế, được coi là nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát khi đội chi phí sản xuất lên nhiều lần. Giá khí đốt tại châu Âu và Mỹ đã tăng lần lượt hơn 350% và hơn 120%, còn giá dầu tăng khoảng 50%. Tính chung, giá năng lượng đã “nhảy vọt” 23% trong 1 năm qua, trong khi giá các nguyên liệu đầu vào khác cũng leo thang.

Yếu tố giá nhiên liệu được đánh giá sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sản xuất toàn cầu, khi các nước triển khai các chính sách nói “không” với nhiên liệu hóa thạch để thực hiện các mục tiêu đầy tham vọng về cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính.

Đừng để các mảng màu tối loang rộng
Cuộc khủng hoảng năng lượng toàn cầu khiến giá dầu thô và than đá tăng vọt.

Một yếu tố khác là việc các biện pháp hạn chế phòng dịch và mạng lưới vận tải bị tắc nghẽn khiến nguồn cung tiếp tục gián đoạn, trong khi nhu cầu tiêu dùng tăng sớm và mạnh hơn so với các giai đoạn hậu suy thoái trước đây.

Làn sóng dịch tấn công khu vực Đông Nam Á vào giữa năm 2021 là một trong những yếu tố tác động nhiều đến nguồn cung, bởi đây được xem là một trung tâm chuỗi cung ứng toàn cầu với Việt Nam, Thái Lan, Malaysia là những cụm tập trung công nghiệp chế biến, trung tâm chế tạo các sản phẩm như ô tô, máy tính, đồ điện tử, may mặc, và nhiều sản phẩm khác..

Cuối cùng, sự xuất hiện của biến thể mới Omicron, được đánh giá lây lan nhanh hơn biến thể Delta, có thể làm chậm quá trình phục hồi của nền kinh tế toàn cầu trong năm nay và tiếp tục gây rủi ro cho kinh tế thế giới năm 2022.

Có thể thấy rằng, dù có những yếu tố cản trở, song với bước phục hồi trong năm 2021, nền kinh tế thế giới đang có động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng trưởng quay lại quỹ đạo ổn định như trước đại dịch. Việc các nước đẩy mạnh thích ứng an toàn với Covid-19, vừa kiểm soát hiệu quả dịch bệnh, vừa mở cửa phát triển kinh tế hứa hẹn một triển vọng tươi sáng hơn cho kinh tế thế giới trong năm tới.

P.V

ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển
Nâng cao hiệu quả quản lý,  khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế
Đòi hỏi nhận thức mới về quản lý, khai thác, sử dụng nguồn lực của triển kinh tế Đòi hỏi nhận thức mới về quản lý, khai thác, sử dụng nguồn lực của triển kinh tế
JPMorgan: Covid-19 chấm dứt vào 2022, kinh tế toàn cầu phục hồi hoàn toàn JPMorgan: Covid-19 chấm dứt vào 2022, kinh tế toàn cầu phục hồi hoàn toàn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16710 16979 17553
AUD 16709 16979 17553
CAD 18219 18495 19107
CAD 18219 18495 19106
CHF 31962 32343 32991
CNY 0 3470 3830
EUR 29668 29940 30963
GBP 33745 34134 35065
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14737 15323
SGD 19651 19932 20452
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26347
AUD 16885 16985 18021
CAD 18406 18506 19622
CHF 32210 32240 33944
CNY 0 3659.9 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29849 29879 31782
GBP 34033 34083 36056
HKD 0 3390 0
JPY 167.2 167.7 179.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14848 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19808 19938 20666
THB 0 755.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14800000 14800000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 17:00