ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển

11:34 | 14/12/2021

5,345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp vẫn là rào cản, rủi ro lớn đối với triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển. Chính vì vậy, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã điều chỉnh dự báo của mình về triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển, giảm nhẹ còn 7,0% trong năm nay và 5,3% trong năm tới.

Dự báo mới nhất của ADB được trình bày trong ấn bản bổ sung thường kỳ của báo cáo Triển vọng Phát triển Châu Á (ADO) 2021, so với dự báo của ngân hàng trong tháng 9 với mức tăng trưởng 7,1% cho năm 2021 và 5,4% cho năm 2020. Triển vọng cho năm nay đã được điều chỉnh giảm nhẹ đối với tất cả các tiểu vùng, ngoại trừ Trung Á.

ADB hạ triển vọng tăng trưởng kinh tế của Châu Á đang phát triển
Ảnh minh hoạ

Quyền Chuyên gia Kinh tế trưởng của ADB, ông Joseph Zveglich, Jr., nhận định: “Tiến triển đều đặn của Châu Á đang phát triển trong việc ứng phó Covid-19, thông qua các đợt tiêm chủng được tiếp tục triển khai và việc ứng dụng các biện pháp ngăn chặn có tính chiến lược hơn, đã giúp thúc đẩy triển vọng tăng trưởng hồi đầu năm. Tuy nhiên, các đợt bùng phát mới trong Quý 3 đã khiến tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội bị chững lại, và sự xuất hiện của biến thể Omicron đang dẫn đến tình trạng bất định mới. Những nỗ lực phục hồi gần đây sẽ phải tính đến các diễn biến này”.

Rủi ro chính đối với triển vọng tăng trưởng vẫn là sự gia tăng lại số ca mắc Covid-19. Số ca nhiễm trung bình mỗi ngày trên toàn cầu đã tăng lên tới gần 573.000 ca vào ngày 30 tháng 11, so với 404.000 ca vào ngày 15 tháng 10. Tỉ lệ tiêm chủng của Châu Á đang phát triển đã gia tăng đáng kể, lên tới 48,7% (được tiêm chủng đầy đủ) tính đến ngày 30 tháng 11, mặc dù vẫn thấp hơn Hoa Kỳ với mức 58,1% và Liên minh Châu Âu với mức 67,2%. Tỉ lệ người dân được tiêm chủng đầy đủ cũng rất khác nhau trong khu vực, từ mức rất cao là 91,9% tổng dân số như ở Sing-ga-po cho tới mức rất thấp, chỉ 2,2%, như ở Pa-pua Niu Ghi-nê.

Trái ngược với xu hướng chung của Châu Á đang phát triển, nền kinh tế Trung Á dự kiến ​​sẽ tăng trưởng 4,7% trong năm nay, phản ánh giá cả hàng hóa cao hơn và chi tiêu công gia tăng. Dự báo cho năm tới cũng được nâng từ mức 4,2% vào tháng 9 lên tới 4,4%.

Triển vọng tăng trưởng của Đông Á đã bị giảm 0,1 điểm phần trăm cho cả năm 2021 và 2022, lần lượt xuống còn 7,5% và 5,0%, trong bối cảnh có sự điều chỉnh giảm nhẹ đối với dự báo của Trung Quốc, nền kinh tế lớn nhất khu vực. Kinh tế Trung Quốc hiện được dự kiến tăng trưởng 8,0% trong năm nay và 5,3% vào năm tới.

Nam Á được dự báo sẽ tăng trưởng 8,6% vào năm 2021, so với mức dự báo 8,8% hồi tháng 9. Triển vọng năm 2022 của tiểu vùng vẫn duy trì ở mức 7,0%. Ấn Độ, nền kinh tế lớn nhất Nam Á, hiện được dự kiến tăng trưởng 9,7% trong năm tài khóa 2021, kết thúc vào ngày 31 tháng 3 năm 2022. Mức giảm 0,3 điểm phần trăm diễn ra trong bối cảnh các vấn đề về chuỗi cung ứng đang ảnh hưởng đến ngành công nghiệp. Triển vọng của Ấn Độ cho năm tài khóa 2022 được duy trì ở mức 7,5%, do nhu cầu trong nước dự kiến ​​sẽ quay trở lại mức bình thường.

Triển vọng tăng trưởng năm 2021 của Đông Nam Á được điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm, xuống còn 3,0%, khi các nền kinh tế trong tiểu vùng áp đặt những hạn chế có trọng điểm để ứng phó với biến thể Delta của Covid-19. Dự báo tăng trưởng cho năm sau được tăng lên 5,1%, khi các nền kinh tế dự kiến sẽ tiếp tục nới lỏng hạn chế nói chung và phục hồi các hoạt động kinh tế. Dự báo tăng trưởng của Thái Bình Dương được duy trì ở mức -0,6% trong năm nay và điều chỉnh giảm nhẹ xuống còn 4,7% cho năm 2022.

Lạm phát trong khu vực được dự báo vẫn nằm trong tầm kiểm soát, ở mức 2,1% vào năm 2021 và 2,7% trong năm 2022, cho phép thực hiện chính sách tiền tệ thích ứng hơn và hỗ trợ các nỗ lực phục hồi đại dịch.

ADO, ấn phẩm kinh tế thường niên hàng đầu của ADB, được phát hành vào tháng 4 hàng năm, với bản Cập nhật được công bố vào tháng 9 và các ấn bản bổ sung tóm tắt được công bố định kỳ trong tháng 7 và tháng 12. Châu Á đang phát triển là nói tới 46 quốc gia thành viên đang phát triển của ADB.

Hải Anh

Tin tức kinh tế ngày 13/12: Việt Nam sẽ lấy lại đà tăng trưởng kinh tế trong năm 2022Tin tức kinh tế ngày 13/12: Việt Nam sẽ lấy lại đà tăng trưởng kinh tế trong năm 2022
Thủ tướng: Không hy sinh an sinh xã hội, môi trường chạy theo tăng trưởngThủ tướng: Không hy sinh an sinh xã hội, môi trường chạy theo tăng trưởng
3 mắt xích trọng yếu khiến vị thế kinh tế Mỹ lung lay3 mắt xích trọng yếu khiến vị thế kinh tế Mỹ lung lay
Ngoài Covid-19, một bóng đen khác đang bao phủ nền kinh tế toàn cầuNgoài Covid-19, một bóng đen khác đang bao phủ nền kinh tế toàn cầu
EuroCham lạc quan về tăng trưởng kinh tế Việt NamEuroCham lạc quan về tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Lo rủi ro lạm phát, nợ xấu tăng, đại biểu nói cách Lo rủi ro lạm phát, nợ xấu tăng, đại biểu nói cách "tiếp máu" cứu kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00