Đưa nhãn lồng chính hiệu đến tay người tiêu dùng Thủ đô

14:15 | 30/08/2018

638 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 30/8, tại Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp (số 489 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội), “Tuần lễ Nhãn lồng Hưng Yên năm 2018” đã được khai mạc.  
dua nhan long chinh hieu den tay nguoi tieu dung thu do
Lễ khai mạc "Tuần lễ Nhãn lồng Hưng Yên năm 2018"

“Tuần lễ Nhãn lồng Hưng Yên” được tổ chức trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Trung tâm Xúc tiến thương mại Nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương tỉnh Hưng Yên nhằm quảng bá thương hiệu nhãn lồng Hưng Yên đến người tiêu dùng trong cả nước. Chương trình diễn ra từ ngày 30/8 đến hết ngày 4/9/2018.

dua nhan long chinh hieu den tay nguoi tieu dung thu do
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên Nguyễn Minh Quang phát biểu tại lễ khai mạc

Phát biểu tại lễ khai mạc, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên Nguyễn Minh Quang cho biết: Nhãn lồng Hưng Yên là sản phẩm được xếp thứ 13/50 loại trái cây nổi tiếng của Việt Nam, đã được bảo hộ nhãn hàng hóa “Nhãn lồng Hưng Yên hương vị tiến vua”. Năm 2018, trên địa bàn tỉnh có trên 4.300 ha trồng nhãn, sản lượng nhãn toàn tỉnh ước thu hơn 40 nghìn tấn.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên Nguyễn Minh Quang nhấn mạnh: "Tuần lễ Nhãn lồng Hưng Yên" là một trong những hoạt động tuyên truyền quảng bá nhãn lồng Hưng Yên trong kế hoạch xúc tiến thương mại nông nghiệp giữa tỉnh Hưng Yên và thành phố Hà Nội, qua đó giúp người tiêu dùng được thưởng thức sản phẩm nhãn lồng chất lượng tốt, đồng thời giúp cho các cơ sở sản xuất có ý thức quản lý tốt quy trình sản xuất để cho ra thị trường những sản phẩm đáp ứng yêu cầu về mẫu mã, hình thức, chất lượng ngày càng cao. Đặc biệt, thông qua lễ hội, các nhà sản xuất, chủ vườn, HTX trồng nhãn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên có cơ hội ký kết được nhiều hợp đồng hợp tác sản xuất, cung ứng sản phẩm nhãn lồng.

dua nhan long chinh hieu den tay nguoi tieu dung thu do
Các gian hàng trưng bày nhãn lồng Hưng Yên

Để giữ gìn thương hiệu nhãn lồng Hưng Yên, trong những năm qua, tỉnh đã tích cực hỗ trợ nông dân sản xuất, xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý các vùng trồng nhãn, in tem nhãn truy xuất nguồn gốc, bao bì... đồng thời, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các khâu như lựa chọn, cải tạo giống, áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP... góp phần nâng cao giá trị kinh tế và uy tín của nhãn lồng Hưng Yên trên thị trường.

dua nhan long chinh hieu den tay nguoi tieu dung thu do
Khách thăm quan tại Tuần lễ Nhãn lồng Hưng Yên

Tại sự kiện, chị Nguyễn Phương Huệ đến từ quận Hà Đông chia sẻ: "Đến với lễ khai mạc Tuần lễ Nhãn lồng Hưng Yên tôi không những được thưởng thức hương vị ngọt thơm của nhãn "tiến vua" nổi tiếng, mà còn bị cuốn hút bởi những câu chuỵên về nhãn như một huyền thoại về mảnh đất phù sa ven sông Hồng màu mỡ, nơi thiên nhiên ưu đãi một địa lợi lý tưởng để ươm trồng những mùa quả vàng quý giá. Và cũng tại đây tôi mới vỡ lẽ và được hiểu thế nào là giống nhãn đường phèn, nhãn triết, ghép, nhãn giống Hương Chi...".

dua nhan long chinh hieu den tay nguoi tieu dung thu do
Lễ ký kết tiêu thụ sản phẩm giữa đại diện tỉnh Hưng Yên và các đơn vị

Cũng trong sáng 30/8 đã diễn ra lễ ký kết tiêu thụ sản phẩm giữa các huyện, thành phố Hưng Yên với các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối tại Hà Nội.

Nguyễn Hoan

dua nhan long chinh hieu den tay nguoi tieu dung thu doNhãn và nông sản an toàn Sơn La đến với người tiêu dùng Thủ đô
dua nhan long chinh hieu den tay nguoi tieu dung thu doĐặc sản cá sông Đà lên quầy ở Hà Nội
dua nhan long chinh hieu den tay nguoi tieu dung thu doCùng nông dân làm kinh tế nông nghiệp - Những tín hiệu vui
dua nhan long chinh hieu den tay nguoi tieu dung thu doĐưa nông sản Việt ra thế giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 00:02