Đưa hồng không hạt Bắc Kạn đến tay người tiêu dùng Thủ đô

15:00 | 20/09/2019

642 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng 20/9, tại Hà Nội, Sở Công Thương Bắc Kạn phối hợp với Big C Thăng Long tổ chức lễ khai mạc “Tuần lễ giới thiệu hồng không hạt và các sản phẩm nông sản nông sản sạch tỉnh Bắc Kạn năm 2019”. 
dua hong khong hat bac kan den tay nguoi tieu dung thu do
Lễ khai mạc "Tuần lễ giới thiệu hồng không hạt Bắc Kạn năm 2019"

"Tuần lễ giới thiệu hồng không hạt Bắc Kạn và các sản phẩm nông sản nông sản sạch tỉnh Bắc Kạn năm 2019" được tổ chức trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa Sở Công Thương Bắc Kạn và Big C Thăng Long nhằm quảng bá thương hiệu hồng không hạt Bắc Kạn đến người tiêu dùng trong cả nước. Chương trình diễn ra từ ngày 20/9 đến hết ngày 26/9.

dua hong khong hat bac kan den tay nguoi tieu dung thu do
Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Bắc Kạn Đỗ Thị Minh Hoa phát biểu tại lễ khai mạc

Phát biểu tại lễ khai mạc, Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Bắc Kạn Đỗ Thị Minh Hoa cho biết: Hiện tỉnh Bắc Kạn chú trọng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo ra các sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, sản phẩm nông sản của Bắc Kạn rất đa dạng, sẵn sàng cung cấp cho các nhà phân phối, tiêu thụ và người tiêu dùng với các sản phẩm chủ lực như: hồng không hạt, miến dong, cam, quýt, gạo bao thai, bún khô, rau, củ quả các loại... Đặc biệt, hồng không hạt là loại cây ăn quả đặc hữu của tỉnh Bắc Kạn, được trồng tập trung ở các huyện Chợ Đồn, Ba Bể. Sản phẩm hồng không hạt đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý năm 2010.

dua hong khong hat bac kan den tay nguoi tieu dung thu do
Người tiêu dùng mua hồng không hạt và các sản phẩm nông sản nông sản sạch tỉnh Bắc Kạn
dua hong khong hat bac kan den tay nguoi tieu dung thu do

Phó chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Bắc Kạn Đỗ Thị Minh Hoa chia sẻ: “Việc tổ chức Tuần lễ giới thiệu hồng không hạt và các sản phẩm nông sản sạch tỉnh Bắc Kạn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn kết nối và phát triển thị trường, mở rộng liên danh, liên kết; đây cũng là một trong các hoạt động xúc tiến thương mại, góp phần tăng cường hợp tác, thúc đẩy phát triển kinh tế, đầu tư, du lịch, dịch vụ cho tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời, tạo cơ hội tiêu thụ sản phẩm nông sản sạch của tỉnh Bắc Kạn tại Hà Nội”.

dua hong khong hat bac kan den tay nguoi tieu dung thu do
Lễ ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác giữa Central Group Việt Nam với Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Kạn

Tại lễ khai mạc đã diễn ra lễ ký kết biên bản ghi nhớ hợp tác giữa Central Group Việt Nam với Trung tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Kạn, qua đó cùng nhau phối hợp triển khai dự án sinh kế cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn gồm hồng không hạt và bí thơm.

Nguyễn Hoan

dua hong khong hat bac kan den tay nguoi tieu dung thu do

Để hàng Việt vươn xa…
dua hong khong hat bac kan den tay nguoi tieu dung thu do

Ra mắt sàn giao dịch thương mại điện tử chuyên kinh doanh nông sản sạch
dua hong khong hat bac kan den tay nguoi tieu dung thu do

Vingroup khởi công nhà kính đầu tiên trồng nông sản sạch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00