Dòng tiền đầu tư trước ngã rẽ an toàn hay mạo hiểm

22:13 | 25/08/2020

157 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới đầu tư đang đặt dòng vốn lên bàn cân để chọn lựa kênh trú ẩn an toàn hoặc chấp nhận rủi ro để săn tìm lợi nhuận.

Ngày 25/8, tại buổi tọa đàm Cơ hội đầu tư trong vòng xoáy bất định, nhiều chuyên gia kinh tế, tài chính, bất động sản đánh giá trong khó khăn có nguy lẫn cơ và các dòng tiền nhàn rỗi đang tìm bến đỗ giữa lúc thị trường tài chính đối mặt nhiều biến động khó lường.

Ông Nguyễn Xuân Thành, Giảng viên Đại học Fullbright Việt Nam cho biết, thống kê từ ngành Lao động Thương binh và Xã hội, những người thất nghiệp xin hưởng trợ cấp rơi vào nhóm lao động 18-24 tuổi ở thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh 10,45% trong tháng 6. Nhóm người từ 24 tuổi trở lên có xu hướng rời khỏi thị trường lao động (khoảng 2 triệu người).

Mối lo lớn nhất của Chính phủ là người lao động phổ thông hoặc lao động trong lĩnh vực dịch vụ, khách sạn, nhà hàng, giao thông vận tải... còn tầng lớp trung lưu chưa bị ảnh hưởng nhiều. Theo ông Thành, nhóm nhà đầu tư trung lưu ít bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh có thể xuống tiền hoặc chưa, rất khó phán đoán, nhưng chắc chắn họ đang quan sát để chọn lựa. Các nhà đầu tư mua bất động sản hay chứng khoán trong thời điểm này sẽ là tầng lớp trung lưu cấp trên (nhóm xếp trên tầng lớp trung lưu) với số lượng ngày càng tăng lên.

Ủng hộ quan điểm thận trọng, Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng, trong bối cảnh dịch bệnh đang diễn biến phức tạp, không thể quá lạc quan khi đưa ra quyết định đầu tư. Mục tiêu bảo toàn vốn, thanh khoản cao là tiêu chí hàng đầu trong năm 2020.

Dòng tiền đầu tư trước ngã rẽ an toàn hay mạo hiểm
Khách hàng giao dịch USD tại một ngân hàng. Ảnh: Anh Tú

Ông Hiếu giải thích, mục tiêu đầu tiên của nhà đầu tư giai đoạn này là không được mất vốn. Kế đến là phải đảm bảo tính thanh khoản, mua đi bán lại được. Yếu tố thứ ba mới tính đến cơ hội gia tăng lợi nhuận. Với 3 tiêu chí này, ông Hiếu đánh giá gửi ngân hàng và đầu tư vàng là 2 kênh ít rủi ro nhất hiện nay khi đáp ứng được tiêu chí thanh khoản tốt, bảo toàn được vốn.

Cũng chọn tiêu chí an toàn làm gốc, Tiến sĩ Ngô Minh Hải, Trưởng khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Văn Lang thừa nhận, dòng tiền đầu tư ở giai đoạn giữa cuối năm 2020 có xu hướng săn tìm kênh trú ẩn.

Ông Hải nhận định, biểu đồ hồi phục kinh tế của Việt Nam sẽ theo đồ thị hình chữ U chứ không phải chữ V. Điều quan trọng là chưa thể xác định còn cách đáy chữ U bao lâu và bao xa. Hiện tại tất cả đang dò đoán bao giờ xuống đáy, chứ không phải nhìn từ đáy lên. Đồng thời, các gói hỗ trợ đang làm chậm tốc độ về tới đáy.

Ông Hải phân tích, Covid-19 là cơ hội để mọi người nhìn lại và cơ cấu danh mục đầu tư của mình. Đại dịch ảnh hưởng đến mọi thứ trong cuộc sống, thúc đẩy từng nhà đầu tư suy nghĩ xem quản trị tài chính của mình đã tốt hay chưa. Ưu tiên hàng đầu của nhà đầu tư cá nhân là sống sót qua đại dịch, sau đó mới quan tâm đến "tiền đẻ ra tiền". Trước đây, chỉ có vàng, chứng khoán, bất động sản, hiện nay có thêm tiền ảo, trái phiếu, nếu nhìn như vậy, cơ hội mua bất động sản giá rẻ, công ty giá rẻ, tài sản giá rẻ đang hiện hữu. Nhà đầu tư phải xác định tầm nhìn ngắn hạn hay dài hạn để chọn kênh trú ẩn an toàn.

Ông Sử Ngọc Khương, Giám đốc cấp cao Savills Việt Nam cho biết, trước khi dịch bệnh bùng phát, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn theo đuổi những thương vụ M&A trị giá 300-400 triệu USD tại thị trường Việt Nam. Đến nay, các thương vụ mua bán sáp nhập vẫn tiếp diễn bất chấp dịch bệnh nhưng mục tiêu chủ yếu nhắm đến hai nhóm tài sản. Thứ nhất là tài sản tạo ra dòng tiền như những tòa nhà, cao ốc có thể khai thác ngay. Thứ hai là đất dự án còn trống, phải mất vài năm để hoàn thành việc mua bán sáp nhập.

Theo ông Khương, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore là 3 nhóm nhà đầu tư nước ngoài sẵn sàng tham gia vào thị trường Việt Nam. Trong khi đó, các nhà đầu tư trong nước vẫn đang tìm cơ hội vì họ biết rằng khó khăn của người này là cơ hội của người khác.

Bà Nguyễn Thị Thanh Hương, Tổng giám đốc Đại Phúc Land nhấn mạnh rằng, một khi đã đầu tư rất khó triệt tiêu yếu tố rủi ro, chỉ có thể lựa chọn phương án có mức rủi ro trong ngưỡng chấp nhận được. Vì nếu nhà đầu tư quá e ngại về rủi ro sẽ vuột mất cơ hội. Theo bà Hương, nhà đầu tư cá nhân có thể đặt nặng yếu tố an toàn, phòng thủ nhiều hơn các nhà đầu tư tổ chức vì khả năng chấp nhận rủi ro của dòng vốn nhỏ thường kém hơn dòng vốn lớn.

CEO Đại Phúc Land xác nhận 8 tháng qua, tác động của dịch bệnh đến rất nhiều ngành nghề, đại dịch đã và đang làm thay đổi tâm lý thị trường nhưng nhìn chung hiện nay các quyết định đầu tư phụ thuộc nhiều vào khẩu vị và dòng tiền là chính. Đơn cử nhà đầu tư chứng khoán, vàng và cả bất động sản vẫn khoanh vùng lãnh địa an toàn mà họ quen thuộc, có nhiều kinh nghiệm nhất để đưa ra quyết định xuống tiền.

Bà Hương đánh giá thêm, những những sản phẩm chỉ thuần túy một mục đích để đầu tư sẽ bị ảnh hưởng nặng nề trong giai đoạn này. Do đó, các tài sản vừa đầu tư vừa phục vụ được nhu cầu an cư hoặc khai thác được dòng tiền sẽ thu hút sự quan tâm lớn hơn và nhờ đó thanh khoản sẽ cao hơn.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45