Doanh nghiệp tạo tác động xã hội chiếm 4% khu vực tư nhân

15:41 | 27/09/2018

750 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 27/9, tại Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) phối hợp với Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tổ chức Hội thảo công bố Báo cáo nghiên cứu về khu vực doanh nghiệp tạo tác động xã hội (SIB) tại Việt Nam. Theo đó, SIB chỉ chiếm 4% khu vực tư nhân.  
doanh nghiep tao tac dong xa hoi chiem 4 khu vuc tu nhan
Toàn cảnh hội thảo

Báo cáo nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp cân bằng mục tiêu xã hội và kinh tế là mô hình kinh doanh bền vững. 70% SIB đang kinh doanh có lợi nhuận. 59% SIB ở Việt Nam lựa chọn cân bằng giữa mục tiêu xã hội và kinh tế, 34% tập trung vào mục tiêu xã hội. Việc làm, cuộc sống mạnh khỏe, hạnh phúc cho mọi người và bảo vệ môi trường là ba lĩnh vực tác động hàng đầu của SIB.

Phát biểu tại hội thảo, GS Trần Thọ Đạt, Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cho biết NEU đã bắt đầu tham gia vào việc thúc đẩy tinh thần kinh doanh vì xã hội, vì phát triển bền vững từ năm 2009 và sự ra đời của Trung tâm Sáng tạo Xã hội và Khởi nghiệp (CSIE) thể hiện cam kết cao của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong lĩnh vực này.

GS Trần Thọ Đạt cho rằng mô hình kinh doanh vì xã hội, vì phát triển bền vững là mô hình kinh doanh của thế kỷ 21, là một mô hình cùng thắng, mô hình đa giá trị - ở đó các doanh nhân vừa tạo giá trị kinh tế cho bản thân, vừa tạo tác động lên xã hội, vừa giảm thiểu tác động lên môi trường.

doanh nghiep tao tac dong xa hoi chiem 4 khu vuc tu nhan
Trợ lý Giám đốc quốc gia của UNDP tại Việt Nam Catherine Phuong chia sẻ tại hội thảo

Bà Catherine Phuong, Trợ lý Giám đốc quốc gia của UNDP tại Việt Nam chia sẻ: "Nắm bắt mô hình kinh doanh này là tối quan trọng đối với Việt Nam. Cụ thể là phát triển cách tiếp cận bền vững và bao trùm hơn cho tăng trưởng kinh tế thông qua đổi mới sáng tạo và công nghệ; nâng cao năng suất lao động, đồng thời giải quyết những thách thức về xã hội và môi trường mà quốc gia đang đối mặt, và đẩy nhanh tiến độ thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững".

Theo nghiên cứu, SIB ở Việt Nam thường có quy mô nhỏ về nhân sự và doanh thu. Nhưng SIB đi đầu trong việc thúc đẩy sự đa dạng và bao trùm trong kinh doanh. Gần như tất cả các SIB đều có nhân viên là nữ và 3/4 số doanh nghiệp này có người khuyết tật trong đội ngũ nhân viên của mình.

Để thúc đẩy sự phát triển của khu vực doanh nghiệp tạo tác động xã hội tại Việt Nam, nghiên cứu khuyến nghị cần tăng cường tiếp cận nguồn vốn và các phương pháp tài chính sáng tạo khác cho khu vực SIB; đẩy mạnh sự kết nối giữa SIB và các doanh nghiệp khác trong khối tư nhân; và thành lập mạng lưới đại diện cho khu vực SIB.

SIB là một tổ chức ở đó hoạt động thương mại và cam kết tạo tác động tích cực lên xã hội/môi trường là hai nguyên lý trung tâm của chiến lược vận hành tổ chức. Việc cân bằng giữa mục tiêu xã hội/môi trường với mô hình thương mại cho phép loại hình tổ chức này có thể giải quyết các thách thức xã hội và môi trường một cách bền vững.

Nguyễn Hoan

doanh nghiep tao tac dong xa hoi chiem 4 khu vuc tu nhanTrách nhiệm xã hội không phải là “gánh nặng”
doanh nghiep tao tac dong xa hoi chiem 4 khu vuc tu nhanBSR: Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng
doanh nghiep tao tac dong xa hoi chiem 4 khu vuc tu nhanTrách nhiệm xã hội là mệnh lệnh trái tim
doanh nghiep tao tac dong xa hoi chiem 4 khu vuc tu nhan"Ngày hội lãnh đạo trẻ toàn cầu" và trách nhiệm xã hội của thanh niên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC HCM 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 115,400 ▲500K 117,700 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
TPHCM - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Hà Nội - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Hà Nội - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Miền Tây - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Miền Tây - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 ▲500K 117.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 ▲700K 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▲500K 113.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▲500K 113.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▲490K 112.690 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▲500K 112.470 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▲380K 85.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▲290K 66.550 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▲210K 47.370 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▲460K 104.070 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▲310K 69.390 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▲330K 73.930 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▲340K 77.330 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▲180K 42.710 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▲170K 37.610 ▲170K
Cập nhật: 05/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,440 ▲20K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,430 ▲20K
NL 99.99 10,770 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,500 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,540 ▲50K 11,770 ▲50K
Cập nhật: 05/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16403 16671 17256
CAD 18544 18821 19441
CHF 31203 31581 32232
CNY 0 3530 3670
EUR 29145 29414 30444
GBP 34542 34934 35873
HKD 0 3196 3398
JPY 175 179 186
KRW 0 17 19
NZD 0 15421 16012
SGD 19727 20009 20537
THB 715 779 832
USD (1,2) 25836 0 0
USD (5,10,20) 25876 0 0
USD (50,100) 25904 25938 26244
Cập nhật: 05/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,875 34,969 35,900
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,390 31,488 32,367
JPY 178.89 179.21 187.2
THB 765.14 774.59 828.21
AUD 16,712 16,773 17,225
CAD 18,803 18,864 19,373
SGD 19,942 20,004 20,625
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,537 2,626
CNY - 3,589 3,687
RUB - - -
NZD 15,392 15,535 15,988
KRW 17.83 18.59 19.98
EUR 29,332 29,355 30,603
TWD 787.19 - 953.01
MYR 5,754.83 - 6,490.13
SAR - 6,830.42 7,193.18
KWD - 82,784 88,133
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 05/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26240
AUD 16597 16697 17262
CAD 18722 18822 19378
CHF 31460 31490 32380
CNY 0 3598.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29433 29533 30308
GBP 34842 34892 36005
HKD 0 3270 0
JPY 179.12 180.12 186.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15530 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19897 20027 20762
THB 0 746.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11800000
Cập nhật: 05/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 12:00