Điều gì làm nóng cổ phiếu HSG?

10:27 | 18/11/2020

198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong thời gian qua, dòng tiền nóng tiếp tục đổ mạnh vào cổ phiếu HSG của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen. Vậy HSG có sức hút gì đặc biệt?
Cổ phiếu HSG cán mốc 19.100 đồng/cp phiên giao dịch ngày 17/11
Cổ phiếu HSG cán mốc 19.100 đồng/cp phiên giao dịch ngày 17/11.

Trong phiên giao dịch ngày 17/11, cổ phiếu HSG đã cán mốc 19.000 đồng/cổ phiếu. Đây là vùng giá cao nhất của HSG trong 11 tháng qua với thanh khoản và khối lượng tăng vọt. Cụ thể phiên giao dịch ngày 17/11 có hơn 10 triệu cổ phiếu HSG được khớp lệnh; Phiên giao dịch ngày 16/11 có 15 triệu cổ phiếu HSG được khớp lệnh; Phiên giao dịch ngày 13/11 có hơn 9,6 triệu cổ phiếu HSG được khớp lệnh.

Sở dĩ cổ phiếu HSG liên tục hút mạnh dòng tiền trong nhiều phiên giao dịch vừa qua do kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2020 của HSG rất tích cực. Theo đó, HSG ghi nhận doanh thu 19.189 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 689,7 tỷ đồng, lần lượt giảm 12% và tăng 149% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, HSG đã hoàn thành 69% kế hoạch doanh thu và 172% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Báo cáo mới đây của Công ty Chứng khoán SBS cho biết, HSG vẫn đang trong quá trình tái cơ cấu toàn diện sau những thời điểm vô cùng khó khăn 2018 - 2019. Những nỗ lực đáng ghi nhận cho đến thời điểm hiện tại được thể hiện qua việc tập đoàn này đang đẩy mạnh cơ cấu lại các khoản vay, nhanh chóng giảm tổng số vay nợ từ mức hơn 16 nghìn tỷ đồng năm 2017 xuống còn hơn 10 nghìn tỷ đồng hiện nay.

Ngoài ra, tập đoàn này cũng quyết định dừng đầu tư vào các dự án có tính chất rủi ro cao, điển hình là dự án thép Cà Ná 10 tỷ USD. Việc tái cơ cấu toàn diện tập đoàn bước đầu đã đem lại những thành quả nhất định cho HSG dù doanh nghiệp này vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Cho đến thời điểm này, HSG đang giữ vị trí đứng đầu mảng tôn mạ với thị phần 31,6% nhưng tỷ lệ này đã giảm từ mức 34% năm 2017. Bên cạnh đó, HSG cũng đứng thứ 2 về ống thép (sau HPG_Hòa Phát) với thị phần 16,59%.

Đáng chú ý, đến nay HSG vẫn chưa sở hữu chuỗi sản xuất kinh doanh khép kín khi vẫn phải nhập thép cuộn cán nóng (HRC)- nguyên liệu đầu vào chiếm tới 80% giá vốn. Do đó, biến động giá HRC ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của HSG.

Lợi nhuận sau thuế của HSG và các doanh nghiệp cùng ngành
Lợi nhuận sau thuế quý 3/2020 của HSG và các doanh nghiệp cùng ngành

SBS cho rằng nhà đầu tư cũng cân nhắc do HSG bị cạnh tranh mạnh bởi HPG ở cả mảng tôn và thép. Bên cạnh đó, nguồn thép giá rẻ từ Trung Quốc được nhập khẩu ngày càng tăng, khiến cho các doanh nghiệp thép chịu áp lực cạnh trạnh ngày càng lớn. Đây sẽ là thách thức đối với HSG trong thời gian tới… Mặc dù vậy, động lực tăng giá cổ phiếu HSG vẫn còn, nhưng khó tránh khỏi sự điều chỉnh, củng cố trong ngắn hạn.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Dòng tiền đổ mạnh vào cổ phiếu D2D vì đâu?Dòng tiền đổ mạnh vào cổ phiếu D2D vì đâu?
Thời đến cản không kịp, đại gia đang ngồi tù tài sản vẫn vọt tăng bất ngờThời đến cản không kịp, đại gia đang ngồi tù tài sản vẫn vọt tăng bất ngờ
Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồngCổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 20:45