Điều gì làm nóng cổ phiếu HSG?

10:27 | 18/11/2020

196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong thời gian qua, dòng tiền nóng tiếp tục đổ mạnh vào cổ phiếu HSG của Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen. Vậy HSG có sức hút gì đặc biệt?
Cổ phiếu HSG cán mốc 19.100 đồng/cp phiên giao dịch ngày 17/11
Cổ phiếu HSG cán mốc 19.100 đồng/cp phiên giao dịch ngày 17/11.

Trong phiên giao dịch ngày 17/11, cổ phiếu HSG đã cán mốc 19.000 đồng/cổ phiếu. Đây là vùng giá cao nhất của HSG trong 11 tháng qua với thanh khoản và khối lượng tăng vọt. Cụ thể phiên giao dịch ngày 17/11 có hơn 10 triệu cổ phiếu HSG được khớp lệnh; Phiên giao dịch ngày 16/11 có 15 triệu cổ phiếu HSG được khớp lệnh; Phiên giao dịch ngày 13/11 có hơn 9,6 triệu cổ phiếu HSG được khớp lệnh.

Sở dĩ cổ phiếu HSG liên tục hút mạnh dòng tiền trong nhiều phiên giao dịch vừa qua do kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2020 của HSG rất tích cực. Theo đó, HSG ghi nhận doanh thu 19.189 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 689,7 tỷ đồng, lần lượt giảm 12% và tăng 149% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, HSG đã hoàn thành 69% kế hoạch doanh thu và 172% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

Báo cáo mới đây của Công ty Chứng khoán SBS cho biết, HSG vẫn đang trong quá trình tái cơ cấu toàn diện sau những thời điểm vô cùng khó khăn 2018 - 2019. Những nỗ lực đáng ghi nhận cho đến thời điểm hiện tại được thể hiện qua việc tập đoàn này đang đẩy mạnh cơ cấu lại các khoản vay, nhanh chóng giảm tổng số vay nợ từ mức hơn 16 nghìn tỷ đồng năm 2017 xuống còn hơn 10 nghìn tỷ đồng hiện nay.

Ngoài ra, tập đoàn này cũng quyết định dừng đầu tư vào các dự án có tính chất rủi ro cao, điển hình là dự án thép Cà Ná 10 tỷ USD. Việc tái cơ cấu toàn diện tập đoàn bước đầu đã đem lại những thành quả nhất định cho HSG dù doanh nghiệp này vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Cho đến thời điểm này, HSG đang giữ vị trí đứng đầu mảng tôn mạ với thị phần 31,6% nhưng tỷ lệ này đã giảm từ mức 34% năm 2017. Bên cạnh đó, HSG cũng đứng thứ 2 về ống thép (sau HPG_Hòa Phát) với thị phần 16,59%.

Đáng chú ý, đến nay HSG vẫn chưa sở hữu chuỗi sản xuất kinh doanh khép kín khi vẫn phải nhập thép cuộn cán nóng (HRC)- nguyên liệu đầu vào chiếm tới 80% giá vốn. Do đó, biến động giá HRC ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của HSG.

Lợi nhuận sau thuế của HSG và các doanh nghiệp cùng ngành
Lợi nhuận sau thuế quý 3/2020 của HSG và các doanh nghiệp cùng ngành

SBS cho rằng nhà đầu tư cũng cân nhắc do HSG bị cạnh tranh mạnh bởi HPG ở cả mảng tôn và thép. Bên cạnh đó, nguồn thép giá rẻ từ Trung Quốc được nhập khẩu ngày càng tăng, khiến cho các doanh nghiệp thép chịu áp lực cạnh trạnh ngày càng lớn. Đây sẽ là thách thức đối với HSG trong thời gian tới… Mặc dù vậy, động lực tăng giá cổ phiếu HSG vẫn còn, nhưng khó tránh khỏi sự điều chỉnh, củng cố trong ngắn hạn.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Dòng tiền đổ mạnh vào cổ phiếu D2D vì đâu?Dòng tiền đổ mạnh vào cổ phiếu D2D vì đâu?
Thời đến cản không kịp, đại gia đang ngồi tù tài sản vẫn vọt tăng bất ngờThời đến cản không kịp, đại gia đang ngồi tù tài sản vẫn vọt tăng bất ngờ
Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồngCổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,012 18,022 18,722
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,933 26,143 27,433
GBP 30,786 30,796 31,966
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.87 160.02 169.57
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,587 14,597 15,177
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:45