Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng

14:22 | 13/11/2020

156 lượt xem
|
Với kết quả kinh doanh khả quan, cổ phiếu ACB đã trở lại mức đỉnh lịch sử, thanh khoản ở mức cao. Nhờ đó, giá trị tài sản Chủ tịch ACB Trần Hùng Huy đã tăng thêm gần 1.000 tỷ đồng so với cuối tháng 3.
Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng  - 1
Gia đình Chủ tịch ACB Trần Hùng Huy có vai trò lớn tại ngân hàng này

Mặc dù tâm lý nhà đầu tư đã trở nên thận trọng hơn song chỉ số chính VN-Index vẫn đang đạt được diễn biến tăng tích cực trong sáng cuối tuần (13/11).

Chỉ số sàn HSX tăng 3,18 điểm tương ứng 0,33% lên 962,46 điểm. Ngược lại, HNX-Index sụt nhẹ 0,19 điểm tương ứng 0,13% còn 144,43 điểm. UPCoM-Index tăng 0,13 điểm tương ứng 0,21% lên 64,66 điểm.

Nhìn chung, trạng thái chủ đạo của thị trường trong sáng nay vẫn là giằng co.

Thanh khoản trên thị trường ở mức trung bình. Khối lượng giao dịch đạt 283,55 triệu cổ phiếu tương ứng 4.739,34 tỷ đồng trên HSX và đạt 24,33 triệu cổ phiếu tương ứng 361,74 tỷ đồng trên HNX. UPCoM có 13,51 triệu cổ phiếu giao dịch, thu hút 146,47 tỷ đồng.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường đang nghiêng về phía các mã tăng giá. Có 391 mã tăng, 54 mã tăng trần so với 309 mã giảm, 36 mã giảm sàn.

Bên cạnh đó, chỉ số chính còn được hỗ trợ bởi một số cổ phiếu lớn tăng giá. VIC tăng 0,6% lên 107.400 đồng; VHM tăng 0,4% lên 77.500 đồng; HPG tăng 0,5% lên 31.600 đồng; GAS tăng 0,1% lên 73.500 đồng.

Cổ phiếu ngân hàng phần lớn đều có diễn biến tích cực. LPB tăng 4,3% lên 21.100 đồng; BID tăng 0,8% lên 39.900 đồng; MBB tăng 2,1% lên 19.100 đồng; BVB tăng 1,7% lên 12.300 đồng, VCB tăng 0,3% lên 86.700 đồng; TCB tăng 2,5% lên 22.850 đồng; STB tăng 1,1% lên 13.850 đồng…

Trong đó, VIC đóng góp 0,56 điểm cho VN-Index; TCB đóng góp 0,53 điểm; CTG đóng góp 0,51 điểm; BID đóng góp 0,33 điểm. Theo đó, cổ phiếu ngân hàng vẫn đang đóng vai trò dẫn dắt thị trường.

ACB sau phiên bùng nổ ngày hôm qua sáng nay đã giao dịch chững lại. Mã này đứng giá 26.400 đồng và đây cũng là mức giá ở vùng cao nhất lịch sử của ACB. Hôm qua mã này tăng giá 3,9% và được khớp lệnh xấp xỉ 19 triệu đơn vị.

So với mức đáy hồi cuối tháng 3, hiện tại, giá cổ phiếu ACB đã tăng gần gấp đôi, tăng 12.702 đồng/cổ phiếu tương ứng gần 93%.

Tại ACB, gia đình Chủ tịch Hội đồng quản trị Trần Hùng Huy vẫn đang nắm tỉ lệ lớn cổ phần. Trong đó, tại ngày 30/6, ông Trần Hùng Huy đang sở hữu 56,98 cổ phiếu ACB; bà Đặng Thu Thuỷ (mẹ Chủ tịch ACB) nắm 19,86 triệu cổ phiếu. Như vậy, với đà tăng của cổ phiếu ACB như vừa qua, giá trị tài sản của Chủ tịch ACB đã tăng thêm gần 1.000 tỷ đồng.

Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng  - 2
Diễn biến giá cổ phiếu ACB

Kết quả kinh doanh quý 3 của ACB khả quan với thu nhập lãi thuần tăng 20% so với cùng, đạt 3.635 tỷ đồng; lợi nhuận thuần tăng 37% lên 2.754 tỷ đồng. Lãi trước thuế của ACB trong kỳ cũng tăng mạnh lên 2.592 tỷ đồng, tăng 34%.

Cổ phiếu IDI sáng nay tăng trần lên 5.620 đồng, khớp lệnh 4,88 triệu đơn vị và không hề còn dư bán. FLC cũng tăng tới 6,7% lên 4.610 đồng, áp sát mức giá trần.

Ở chiều ngược lại, một số cổ phiếu có đà tăng tốt trong thời gian qua, đến sáng nay bị chốt lời và giảm giá khá sâu. MSN giảm 2,7% còn 90.600 đồng; VJC giảm 1,9% còn 110.600 đồng; HVN giảm 1,3% còn 26.450 đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ tiếp tục duy trì đà tăng và VN-Index có thể nhanh chóng kiểm định mức kháng cự ngắn hạn 970 điểm. Đồng thời, VNMidcaps và HNX-Index xác lập mức cao nhất 52 tuần cho thấy xu hướng tăng ngắn hạn có thể bền vững và mở rộng về các mức cao hơn.

Đặc biệt YSVN nhận thấy dòng tiền tiếp tục lan tỏa đều giữa các nhóm cổ phiếu cho nên nhóm phân tích vẫn nghiêng về kịch bản chỉ số VN-Index có thể sẽ sớm vượt được mức kháng cự 970 điểm.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 ▼100K 151,200 ▼300K
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼50K 15,150 ▼50K
NL 99.99 14,180 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180 ▼50K
Trang sức 99.9 14,440 ▼50K 15,040 ▼50K
Trang sức 99.99 14,450 ▼50K 15,050 ▼50K
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▲1345K 15,152 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▲1345K 15,153 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 ▼1K 1,497 ▼1K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 ▼1K 1,498 ▼1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼1K 1,487 ▼1K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼99K 147,228 ▼99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼75K 111,686 ▼75K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼68K 101,276 ▼68K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼61K 90,866 ▼61K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼58K 86,851 ▼58K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼42K 62,164 ▼42K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▲1345K 1,515 ▲1363K
Cập nhật: 12/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16684 16953 17534
CAD 18267 18543 19156
CHF 32321 32704 33347
CNY 0 3470 3830
EUR 29856 30129 31156
GBP 33761 34150 35084
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14595 15180
SGD 19668 19949 20474
THB 726 789 842
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26385
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26135 26135 26385
AUD 16859 16959 17887
CAD 18445 18545 19556
CHF 32546 32576 34166
CNY 0 3667 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30029 30059 31782
GBP 34050 34100 35861
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14696 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14950000 14950000 15150000
SBJ 13000000 13000000 15150000
Cập nhật: 12/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/11/2025 23:00