Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng

14:22 | 13/11/2020

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với kết quả kinh doanh khả quan, cổ phiếu ACB đã trở lại mức đỉnh lịch sử, thanh khoản ở mức cao. Nhờ đó, giá trị tài sản Chủ tịch ACB Trần Hùng Huy đã tăng thêm gần 1.000 tỷ đồng so với cuối tháng 3.
Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng  - 1
Gia đình Chủ tịch ACB Trần Hùng Huy có vai trò lớn tại ngân hàng này

Mặc dù tâm lý nhà đầu tư đã trở nên thận trọng hơn song chỉ số chính VN-Index vẫn đang đạt được diễn biến tăng tích cực trong sáng cuối tuần (13/11).

Chỉ số sàn HSX tăng 3,18 điểm tương ứng 0,33% lên 962,46 điểm. Ngược lại, HNX-Index sụt nhẹ 0,19 điểm tương ứng 0,13% còn 144,43 điểm. UPCoM-Index tăng 0,13 điểm tương ứng 0,21% lên 64,66 điểm.

Nhìn chung, trạng thái chủ đạo của thị trường trong sáng nay vẫn là giằng co.

Thanh khoản trên thị trường ở mức trung bình. Khối lượng giao dịch đạt 283,55 triệu cổ phiếu tương ứng 4.739,34 tỷ đồng trên HSX và đạt 24,33 triệu cổ phiếu tương ứng 361,74 tỷ đồng trên HNX. UPCoM có 13,51 triệu cổ phiếu giao dịch, thu hút 146,47 tỷ đồng.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường đang nghiêng về phía các mã tăng giá. Có 391 mã tăng, 54 mã tăng trần so với 309 mã giảm, 36 mã giảm sàn.

Bên cạnh đó, chỉ số chính còn được hỗ trợ bởi một số cổ phiếu lớn tăng giá. VIC tăng 0,6% lên 107.400 đồng; VHM tăng 0,4% lên 77.500 đồng; HPG tăng 0,5% lên 31.600 đồng; GAS tăng 0,1% lên 73.500 đồng.

Cổ phiếu ngân hàng phần lớn đều có diễn biến tích cực. LPB tăng 4,3% lên 21.100 đồng; BID tăng 0,8% lên 39.900 đồng; MBB tăng 2,1% lên 19.100 đồng; BVB tăng 1,7% lên 12.300 đồng, VCB tăng 0,3% lên 86.700 đồng; TCB tăng 2,5% lên 22.850 đồng; STB tăng 1,1% lên 13.850 đồng…

Trong đó, VIC đóng góp 0,56 điểm cho VN-Index; TCB đóng góp 0,53 điểm; CTG đóng góp 0,51 điểm; BID đóng góp 0,33 điểm. Theo đó, cổ phiếu ngân hàng vẫn đang đóng vai trò dẫn dắt thị trường.

ACB sau phiên bùng nổ ngày hôm qua sáng nay đã giao dịch chững lại. Mã này đứng giá 26.400 đồng và đây cũng là mức giá ở vùng cao nhất lịch sử của ACB. Hôm qua mã này tăng giá 3,9% và được khớp lệnh xấp xỉ 19 triệu đơn vị.

So với mức đáy hồi cuối tháng 3, hiện tại, giá cổ phiếu ACB đã tăng gần gấp đôi, tăng 12.702 đồng/cổ phiếu tương ứng gần 93%.

Tại ACB, gia đình Chủ tịch Hội đồng quản trị Trần Hùng Huy vẫn đang nắm tỉ lệ lớn cổ phần. Trong đó, tại ngày 30/6, ông Trần Hùng Huy đang sở hữu 56,98 cổ phiếu ACB; bà Đặng Thu Thuỷ (mẹ Chủ tịch ACB) nắm 19,86 triệu cổ phiếu. Như vậy, với đà tăng của cổ phiếu ACB như vừa qua, giá trị tài sản của Chủ tịch ACB đã tăng thêm gần 1.000 tỷ đồng.

Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng  - 2
Diễn biến giá cổ phiếu ACB

Kết quả kinh doanh quý 3 của ACB khả quan với thu nhập lãi thuần tăng 20% so với cùng, đạt 3.635 tỷ đồng; lợi nhuận thuần tăng 37% lên 2.754 tỷ đồng. Lãi trước thuế của ACB trong kỳ cũng tăng mạnh lên 2.592 tỷ đồng, tăng 34%.

Cổ phiếu IDI sáng nay tăng trần lên 5.620 đồng, khớp lệnh 4,88 triệu đơn vị và không hề còn dư bán. FLC cũng tăng tới 6,7% lên 4.610 đồng, áp sát mức giá trần.

Ở chiều ngược lại, một số cổ phiếu có đà tăng tốt trong thời gian qua, đến sáng nay bị chốt lời và giảm giá khá sâu. MSN giảm 2,7% còn 90.600 đồng; VJC giảm 1,9% còn 110.600 đồng; HVN giảm 1,3% còn 26.450 đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ tiếp tục duy trì đà tăng và VN-Index có thể nhanh chóng kiểm định mức kháng cự ngắn hạn 970 điểm. Đồng thời, VNMidcaps và HNX-Index xác lập mức cao nhất 52 tuần cho thấy xu hướng tăng ngắn hạn có thể bền vững và mở rộng về các mức cao hơn.

Đặc biệt YSVN nhận thấy dòng tiền tiếp tục lan tỏa đều giữa các nhóm cổ phiếu cho nên nhóm phân tích vẫn nghiêng về kịch bản chỉ số VN-Index có thể sẽ sớm vượt được mức kháng cự 970 điểm.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,240 2,375
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00