Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng

14:22 | 13/11/2020

154 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với kết quả kinh doanh khả quan, cổ phiếu ACB đã trở lại mức đỉnh lịch sử, thanh khoản ở mức cao. Nhờ đó, giá trị tài sản Chủ tịch ACB Trần Hùng Huy đã tăng thêm gần 1.000 tỷ đồng so với cuối tháng 3.
Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng  - 1
Gia đình Chủ tịch ACB Trần Hùng Huy có vai trò lớn tại ngân hàng này

Mặc dù tâm lý nhà đầu tư đã trở nên thận trọng hơn song chỉ số chính VN-Index vẫn đang đạt được diễn biến tăng tích cực trong sáng cuối tuần (13/11).

Chỉ số sàn HSX tăng 3,18 điểm tương ứng 0,33% lên 962,46 điểm. Ngược lại, HNX-Index sụt nhẹ 0,19 điểm tương ứng 0,13% còn 144,43 điểm. UPCoM-Index tăng 0,13 điểm tương ứng 0,21% lên 64,66 điểm.

Nhìn chung, trạng thái chủ đạo của thị trường trong sáng nay vẫn là giằng co.

Thanh khoản trên thị trường ở mức trung bình. Khối lượng giao dịch đạt 283,55 triệu cổ phiếu tương ứng 4.739,34 tỷ đồng trên HSX và đạt 24,33 triệu cổ phiếu tương ứng 361,74 tỷ đồng trên HNX. UPCoM có 13,51 triệu cổ phiếu giao dịch, thu hút 146,47 tỷ đồng.

Điểm tích cực là độ rộng thị trường đang nghiêng về phía các mã tăng giá. Có 391 mã tăng, 54 mã tăng trần so với 309 mã giảm, 36 mã giảm sàn.

Bên cạnh đó, chỉ số chính còn được hỗ trợ bởi một số cổ phiếu lớn tăng giá. VIC tăng 0,6% lên 107.400 đồng; VHM tăng 0,4% lên 77.500 đồng; HPG tăng 0,5% lên 31.600 đồng; GAS tăng 0,1% lên 73.500 đồng.

Cổ phiếu ngân hàng phần lớn đều có diễn biến tích cực. LPB tăng 4,3% lên 21.100 đồng; BID tăng 0,8% lên 39.900 đồng; MBB tăng 2,1% lên 19.100 đồng; BVB tăng 1,7% lên 12.300 đồng, VCB tăng 0,3% lên 86.700 đồng; TCB tăng 2,5% lên 22.850 đồng; STB tăng 1,1% lên 13.850 đồng…

Trong đó, VIC đóng góp 0,56 điểm cho VN-Index; TCB đóng góp 0,53 điểm; CTG đóng góp 0,51 điểm; BID đóng góp 0,33 điểm. Theo đó, cổ phiếu ngân hàng vẫn đang đóng vai trò dẫn dắt thị trường.

ACB sau phiên bùng nổ ngày hôm qua sáng nay đã giao dịch chững lại. Mã này đứng giá 26.400 đồng và đây cũng là mức giá ở vùng cao nhất lịch sử của ACB. Hôm qua mã này tăng giá 3,9% và được khớp lệnh xấp xỉ 19 triệu đơn vị.

So với mức đáy hồi cuối tháng 3, hiện tại, giá cổ phiếu ACB đã tăng gần gấp đôi, tăng 12.702 đồng/cổ phiếu tương ứng gần 93%.

Tại ACB, gia đình Chủ tịch Hội đồng quản trị Trần Hùng Huy vẫn đang nắm tỉ lệ lớn cổ phần. Trong đó, tại ngày 30/6, ông Trần Hùng Huy đang sở hữu 56,98 cổ phiếu ACB; bà Đặng Thu Thuỷ (mẹ Chủ tịch ACB) nắm 19,86 triệu cổ phiếu. Như vậy, với đà tăng của cổ phiếu ACB như vừa qua, giá trị tài sản của Chủ tịch ACB đã tăng thêm gần 1.000 tỷ đồng.

Cổ phiếu lập đỉnh, tài sản Chủ tịch ACB tăng gần 1.000 tỷ đồng  - 2
Diễn biến giá cổ phiếu ACB

Kết quả kinh doanh quý 3 của ACB khả quan với thu nhập lãi thuần tăng 20% so với cùng, đạt 3.635 tỷ đồng; lợi nhuận thuần tăng 37% lên 2.754 tỷ đồng. Lãi trước thuế của ACB trong kỳ cũng tăng mạnh lên 2.592 tỷ đồng, tăng 34%.

Cổ phiếu IDI sáng nay tăng trần lên 5.620 đồng, khớp lệnh 4,88 triệu đơn vị và không hề còn dư bán. FLC cũng tăng tới 6,7% lên 4.610 đồng, áp sát mức giá trần.

Ở chiều ngược lại, một số cổ phiếu có đà tăng tốt trong thời gian qua, đến sáng nay bị chốt lời và giảm giá khá sâu. MSN giảm 2,7% còn 90.600 đồng; VJC giảm 1,9% còn 110.600 đồng; HVN giảm 1,3% còn 26.450 đồng.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam, thị trường có thể sẽ tiếp tục duy trì đà tăng và VN-Index có thể nhanh chóng kiểm định mức kháng cự ngắn hạn 970 điểm. Đồng thời, VNMidcaps và HNX-Index xác lập mức cao nhất 52 tuần cho thấy xu hướng tăng ngắn hạn có thể bền vững và mở rộng về các mức cao hơn.

Đặc biệt YSVN nhận thấy dòng tiền tiếp tục lan tỏa đều giữa các nhóm cổ phiếu cho nên nhóm phân tích vẫn nghiêng về kịch bản chỉ số VN-Index có thể sẽ sớm vượt được mức kháng cự 970 điểm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:02