Điêu đứng hồ tiêu Tây Nguyên (Kỳ II): Tử huyệt của người nông dân?

15:30 | 04/10/2018

749 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ một cây trồng có thế mạnh tại Tây Nguyên, hồ tiêu tưởng chừng sẽ biến những nông dân chân đất thành tỷ phú thì nay đang trở thành “tử huyệt”.

Trong khi bài học cây hồ tiêu còn nóng hổi nhưng dường như vẫn chưa thức tỉnh người nông dân, khi mà hiện nay người dân đang đổ xô trồng sầu riêng, bơ, khoai lang và nếu không phanh kịp, lúc đó người nông dân khó thoát khỏi kiếp trồng, chặt.

dieu dung ho tieu tay nguyen ky ii tu huyet cua nguoi nong dan
Hơn 100 ha khoai lang của anh Nguyễn Văn Hoàn đầu tư hơn 7 tỷ đồng nhưng chẳng theo quy hoạch nào

Vì sao hồ tiêu từ cây thế mạnh thành tử huyệt?

Giá liên tục tăng từ 42.000 đồng/ kg vào năm 2010 đã tăng đạt đỉnh 220.000 đồng/kg vào năm 2015 như một lực hút người nông dân đua nhau mở rộng diện tích. Thủ phủ hồ tiêu Gia Lai, theo quy hoạch đến năm 2020 là 6.000 ha nhưng đến cuối năm 2017 đã đạt 16.322 ha (vượt quy hoạch 10.322 ha). Tính rộng ra cả nước có khoảng 153.000 ha thì tại Tây Nguyên chiếm 2/3 diện tích. Ông Hoàng Phước Bính – Phó Chủ tịch, kiểm tổng Thư ký Hiệp hội Hồ tiêu Chư Sê, cho biết qua theo dõi cứ chu kỳ khoảng 10 năm thì giá hồ tiêu lại xuống đáy một lần do sản lượng hồ tiêu cung vượt cầu. Hiện nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu toàn thế giới cần khoảng 300.000 tấn/năm, trong khi tổng sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm 2017 đã đạt khoảng 215.000 tấn, đó là chưa kể hồ tiêu của Indonesia, Ấn Độ, mà chủ yếu là để xuất khẩu.

Để giải quyết cuộc khủng hoảng thừa, theo ông Bính có rất nhiều giải pháp, trong đó quan trọng nhất vẫn là bài toán sản xuất an toàn, truy xuất nguồn gốc, sản phẩm phải chế sâu với thương hiệu thì lúc đó hồ tiêu Việt Nam mới có giá trị.

Phó Chủ tịch, kiêm Tổng Thư ký Hiệp hội Hồ tiêu Chư Sê khuyến cáo: Thứ nhất là không mở rộng diện tích. Thứ hai cần đẩy mạnh xây dựng các HTX, mô hình liên kết theo chuỗi và liên kết với doanh nghiệp để sản xuất hồ tiêu sạch. Khi nào thoát kiếp trồng, chặt

Và khi cây hồ tiêu chết, việc chuyển đổi cây trồng từ những diện tích tiêu chết sang trồng các loại cây khác đang là thách thức với người nông dân lẫn ngành chức năng. Nhiều nông dân đã đổ xô trồng các loại cây ăn quả như sầu riêng, bơ, khoai lang... đến những “cây lạ” như sachi với hi vọng may nhờ rủi chịu.

Hiện nay, có tới 95% sản lượng sản xuất tiêu của Việt Nam được dùng để xuất khẩu. Việt Nam là quốc gia sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu thế giới cả về quy mô lẫn sản lượng.

Hiện ở Tây Nguyên, cây sầu riêng có diện tích tăng mạnh nhất không chỉ tại thủ phủ sầu riêng Lâm Đồng mà còn lan tỏa sang các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông rồi Gia Lai. Không chỉ riêng cây sầu riêng, cây bơ hiện cũng phát triển ồ ạt tại Tây Nguyên. Tỉnh Đắk Nông còn hi vọng đưa cây bơ thành cây trồng chủ lực, giúp xóa đói giảm nghèo.Thế nhưng thị trường đầu ra cho loại trái cây này đang là dấu hỏi lớn cho ngành chức năng của tỉnh. Ngược về thủ phủ hồ tiêu Chư Sê, Chư Pứh, tỉnh Gia Lai nhiều nông dân lại đang ồ ạt trồng khoai lang, nhiều người còn đánh cược vận may với một cây trồng còn khá mới là cây sachi. Để đánh cược vận may, anh Nguyễn Văn Hoàn (huyện Lắk, Đắk Lắk) đã sang tận xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai thuê đất trồng hơn 100 ha khoai lang Nhật Bản. Anh Hoàn cho biết, đã vay mượn hơn 7 tỷ đồng đầu tư. “Mình trồng thì cứ trồng, chưa biết giá cả thế nào, cũng chưa có doanh nghiệp nào liên kết thu mua” - anh Hoàn chia sẻ.

Ông Nguyễn Văn Hợp – Trưởng phòng NNPTNT huyện Chư Sê cho biết, việc người dân chuyển đổi cây trồng, làm mới đất trên diện tích hồ tiêu bị chết là rất tốt. Tuy nhiên việc chuyển đổi cần cẩn trọng lựa chọn cây trồng vì hiện nay thị trường nông sản rất bấp bênh, người nông dân không nên ồ ạt tăng diện tích rât dễ theo vết cây hồ tiêu.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

dieu dung ho tieu tay nguyen ky ii tu huyet cua nguoi nong dan 'Vua hồ tiêu' tuyên bố bán cà phê không giống ai
dieu dung ho tieu tay nguyen ky ii tu huyet cua nguoi nong dan Hồ tiêu Việt Nam: "Cơn ác mộng” của hồ tiêu Ấn Độ
dieu dung ho tieu tay nguyen ky ii tu huyet cua nguoi nong dan Hồ tiêu trên "chảo lửa"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 06:45