Thúc đẩy phát triển kinh tế biển miền Trung:

Điện tạo thêm sức hút các nhà đầu tư

15:00 | 19/10/2019

457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Không chỉ được cung ứng đủ điện, mà chất lượng điện năng cũng là yếu tố quan trọng, tạo động lực cho 14 tỉnh ven biển miền Trung phát triển bền vững, tăng sức cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn.

Tiềm năng kinh tế biển

Quảng Ngãi là một trong các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đây cũng là một trong những địa phương có mức tăng trưởng điện thương phẩm cao nhất cả nước. Riêng tại đảo Lớn, huyện đảo Lý Sơn, nếu như năm 2013, số hộ có điện chỉ chiếm 73,11%, đến năm 2018, 100% số hộ dân đã có điện. Chủ tịch UBND huyện Lý Sơn, ông Nguyễn Quốc Việt khẳng định, điện lưới quốc gia đã tạo cú hích cho huyện đảo chuyển mình, làm thay đổi bộ mặt của huyện trong phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Nhờ có điện ổn định, Lý Sơn đã thu hút nhiều doanh nghiệp lớn đến đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, du lịch, phát triển kinh tế biển đảo. Nếu như trước năm 2013, lượng khách du lịch tới đảo Lý Sơn hàng năm chỉ dưới 10.000 lượt khách, đến năm 2019, lượng khách đã tăng gấp khoảng 23 lần. Cũng nhờ có điện lưới quốc gia, người dân Lý Sơn đã áp dụng mô hình tưới tiêu bằng hệ thống béc-phun (tưới dạng phun mưa), tiết kiệm nguồn nước vốn khan hiếm trên đảo, đồng thời, tiết kiệm sức lao động, tăng năng suất cây trồng, góp phần phát triển thương hiệu đặc sản tỏi Lý Sơn. Bên cạnh đó, nguồn điện ổn định cũng giúp dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển thuận lợi, bà con ngư dân an tâm bám biển.

Điện tạo thêm sức hút các nhà đầu tư
Thành phố Đà Nẵng

Không chỉ tại tỉnh Quảng Ngãi, mà ở toàn bộ 14 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, EVN cùng các tổng công ty điện lực đã đảm bảo điện cho phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Từ năm 2016 tới nay, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân toàn vùng đạt khoảng 7,62%/năm, cao hơn so với bình quân chung cả nước. Năm 2018, GRDP bình quân đầu người của vùng tăng từ 1.850 USD/người (năm 2016) lên 2.074 USD/người, vượt mục tiêu Chính phủ đề ra.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, công nghiệp và giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Khu vực công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân đạt khoảng 10,36%/năm (cao hơn mức bình quân cả nước) nhờ sự đóng góp của các dự án công nghiệp động lực như: Dầu khí, luyện thép, lắp ráp ô tô, cơ khí chế tạo... Trong tương lai, miền Trung được định hướng tập trung phát triển kinh tế biển, ven biển với các trụ cột: Ngư nghiệp, du lịch, cảng biển, công nghiệp chế biến hải sản, công nghiệp ven biển và phát triển năng lượng tái tạo.

Phát triển lưới điện thông minh

Sự “chuyển mình” của khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung kéo theo nhu cầu lớn về điện năng. Để đảm bảo đủ điện, EVN đã không ngừng đầu tư phát triển các dự án nguồn điện tại chỗ. Từ năm 2011 đến nay, ở khu vực này đã có 8 dự án với tổng công suất 4.306 MW được đưa vào vận hành. Với việc sản xuất, kinh doanh điện hiệu quả, các nhà máy này không chỉ đảm bảo đáp ứng nhu cầu điện năng mà còn đóng góp đáng kể vào ngân sách các địa phương. Ngoài ra, EVN và các đơn vị đang triển khai đầu tư các dự án nguồn điện năng lượng tái tạo (điện gió và điện mặt trời) trên địa bàn các tỉnh Quảng Trị, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận...

Đồng bộ với việc đầu tư, xây dựng nguồn điện, EVN/Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia đã liên tục đầu tư mở rộng lưới điện 500 kV - 220 kV, tăng cường năng lực truyền tải của toàn hệ thống nói chung và khu vực 14 tỉnh, thành phố ven biển miền Trung nói riêng.

Việc đảm bảo điện cho phát triển du lịch, công nghiệp chế biến… không chỉ dừng lại ở mức cung ứng đủ điện, mà còn phải đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cung ứng điện cao. Đối với lưới phân phối vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung , các tổng công ty điện lực thuộc EVN đã từng bước xây dựng hạ tầng lưới điện tiên tiến, hướng tới phát triển lưới điện thông minh trong tương lai. Tiêu biểu, tại 9/14 tỉnh ven biển miền Trung, Tổng công ty Điện lực miền Trung đã cơ bản hoàn thành số hóa thông tin khách hàng trên nền tảng Google maps. Theo đó, thông tin lưới điện, tọa độ cột, tọa độ công tơ khách hàng miền Trung… được số hóa trên ứng dụng, dễ dàng khai thác dữ liệu, rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ điện. Tại hầu hết các tỉnh, EVN và các tổng công ty điện lực đã triển khai thành công trung tâm điều khiển xa và trạm biến áp không người trực, điều hành qua hệ thống SCADA.

EVN và các tổng công ty điện lực cũng đã đẩy mạnh ứng dụng thành tựu KHCN hiện đại vào vận hành lưới điện như: Công nghệ sửa chữa điện không cần cắt điện (hotline), vệ sinh sứ hotline, sử dụng camera nhiệt, phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, sử dụng hệ thống tự động phát hiện và khoanh vùng sự cố điện. Qua đó, giảm tối đa thời gian mất điện, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho khách hàng. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, tạo động lực giúp các doanh nghiệp yên tâm đầu tư, SXKD, góp phần phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn tại miền Trung.

Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung:

Gồm 14 tỉnh ven biển từ Thanh Hóa đến Bình Thuận.

Dân số toàn vùng: Khoảng 20,2 triệu người, chiếm 21% tổng dân số cả nước

Diện tích tự nhiên: Chiếm 28,9% diện tích cả nước.

Nhu cầu điện năm 2018 của 14 tỉnh:

- Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm: 10,2%, tương đương bình quân cả nước.

- Sản lượng điện thương phẩm: 25,44 tỷ kWh, trong đó thành phần phụ tải công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ trọng 39,5%.

Huy Hải

Gian nan vẫn giữ “lửa nghề”
Một ngày theo chân Đội Quản lý đường dây và trạm biến áp
Có hẹn với lòng tin
Áo cam lặng lẽ giữa đại ngàn
Anh “cảnh sát điện”
Thợ điện trên “cổng trời”

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 02:00