Đi ngược nhịp giảm điểm của thị trường, cổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực

07:44 | 16/11/2019

940 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chỉ số VN-Index đã giảm trong phiên chiều ngày 15/11 và chốt phiên giảm 0,2%. Tình chung cả tuần Chỉ số đã giảm 1,2%, là mức giảm mạnh nhất theo tuần tính từ đầu tháng 8 đến nay.    
di nguoc nhip giam diem cua thi truong co phieu dau khi giao dich tich cucNhóm cổ phiếu dầu khí dẫn dắt, VN-Index áp sát mốc 1.000 điểm
di nguoc nhip giam diem cua thi truong co phieu dau khi giao dich tich cucCổ phiếu Dầu khí bùng nổ khi giá dầu vụt tăng 7 USD/thùng
di nguoc nhip giam diem cua thi truong co phieu dau khi giao dich tich cucVN-Index tăng mạnh, các mã dầu khí giao dịch tích cực

Tuy nhiên, đi ngược với nhịp giảm điểm của thị trường, nhóm cổ phiếu dầu khí đã có một phiên giao dịch tích cực. Trong đó, GAS tăng 1,4% lên 108.000 đồng/cổ phiếu là mã đóng góp nhiều điểm tăng nhất trong phiên thứ 2 liên tiếp (Phiên 14/11, GAS cũng tăng 1,4%).

Ngoài ra, nhiều cổ phiếu khác của nhóm dầu khí cũng giao dịch tích cực trong phiên 15/11 như: PGS tăng 4,7% lên 31.400 đồng/cổ phiếu; POW tăng 0,4% lên 13.450 đồng/cổ phiếu; PVD tăng 0,6% lên 16.400 đồng/cổ phiếu; PVT tăng 2,3% lên 17.650 đồng/cổ phiếu; PVB tăng 0,5% lên 19.200 đồng/cổ phiếu; BSR tăng 2% lên 10.200 đồng/cổ phiếu.

di nguoc nhip giam diem cua thi truong co phieu dau khi giao dich tich cuc
GAS đóng góp nhiều điểm tăng nhất cho Chỉ số trong 2 phiên liên tiếp

Trong phiên 15/11, số cổ phiếu giảm chiếm ưu thế hơn so với số cổ phiếu tăng. Trong đó VNM giảm 2,3% là mã lấy đi nhiều điểm giảm nhất trong ngày khi các nhà đầu tư nước ngoài bán xấp xỉ 6,5 triệu USD giá trị cổ phiếu của công ty. Trong tuần, VNM đã giảm 4,8%.

Nhiều mã ngân hàng cũng giảm, bao gồm VCB giảm 1,3%, BID giảm 1,2% và MBB giảm 0,9%. Đáng chú ý, HDB giảm 2,2%, giảm 4,4% trong tuần.

Phiên 15/11, nhịp giảm điểm của thị trường vẫn chưa chấm dứt khi các chỉ số tiếp tục đóng cửa trong sắc đỏ, mặc dù mức độ giảm không còn mạnh. VN-Index đánh mất 2,27 điểm (0,2%), kết thúc ngày tại 1010,03 điểm, thanh khoản suy giảm với 180,8 triệu cổ phiếu khớp lệnh.

HNX-Index cũng giảm 0,21 điểm (0,2%), đóng cửa tại 106,03 điểm, thanh khoản duy trì ở mức 21,4 triệu cổ phiếu khớp lệnh.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,302 16,402 16,852
CAD 18,290 18,390 18,940
CHF 27,333 27,438 28,238
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,354 31,404 32,364
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.56 159.56 167.51
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,866 14,916 15,433
SEK - 2,287 2,397
SGD 18,203 18,303 19,033
THB 632.07 676.41 700.07
USD #25,148 25,148 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00