Gia Lai:

Đi lên từ vùng đất chết, lão nông thu hàng trăm triệu đồng từ cam sành

09:00 | 17/12/2018

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đầu tư hàng trăm triệu đồng vào cây tiêu nhưng vì tiêu bệnh chết dần khiến nhiều người dân vùng huyện Chư Pưh trắng tay, lâm vào cảnh nợ nần chồng chất. Cũng rơi vào hoàn cảnh đó nhưng ông Phan Minh Tân (43 tuổi, trú tại xã Iale, huyện Chư Pưh, Gia Lai) đã mạnh dạn chuyển đổi sang trồng cam. Nhờ vậy, vùng đất “chết” của ông đã đem lại thu nhập hàng trăm triệu đồng/năm.

Năm 1997, ông Phan Minh Tân đi từ Bình Phước lên Gia Lai lập nghiệp. Lúc bấy giờ, nơi vùng đất huyện Chư Pưh chỉ là đồi núi, cây cỏ. Sau khi khai hoang, vợ chồng ông Tân vay vốn khắp nơi để đầu tư hơn 1.700 trụ tiêu. Tưởng rằng cây tiêu sẽ mang lại thu nhập cao vì lúc này giá cả tiêu đang vượt mốc lên đỉnh hơn 200.000 đồng/kg thì đột nhiên cả vườn bị bệnh vàng lá rồi tiêu chết dần.

Quần quật chăm hơn 1.700 trụ tiêu với mong muốn đổi đời nhưng tiêu chết trắng khiến gia đình ông lâm vào cảnh “trắng tay”. Tương tự, các hộ dân trên địa bàn tiêu chết hết nên không có tiền trả nợ, nhiều người buông xuôi. Thất bại với cây tiêu, ông Tân đã quyết định loại bỏ hết diện tích hồ tiêu để thay vào 2.700 gốc cam sành.

di len tu vung dat chet lao nong thu hang tram trieu dong tu cam sanh
Từ một vùng đất chết, lão nông Phan Minh Tân đã chuyển đổi sang trồng cam sành và thu về hàng tỷ đồng

Trò chuyện với chúng tôi, ông Tân chia sẻ: “ Ngày đó cũng định quay lại trồng tiêu nhưng nghĩ thấy không khả thi nên mua thêm đất thử nghiệm giống cam sành. Nghĩ lại cũng thấy liều vì bản thân là người đầu tiên đưa giống cam này về với Chư Pưh, cũng chẳng được học hành gì. Đa số kinh nghiệm đều là tự học hỏi trên mạng và các chuyến đi thực tế ở miền Tây. Ấy vậy mà, giống cam này phát triển rất tốt lại cho năng suất cao, công cán và chi phí đầu tư ban đầu cũng không nhiều…”.

di len tu vung dat chet lao nong thu hang tram trieu dong tu cam sanh
Vì cam hợp với thổ nhưỡng nên hàng năm đều rất đạt năng suất và cho quả ngọt, thanh

Những quả cam to tròn, căng mọng của ông Tân cũng chẳng kém cạnh gì so với cam ở xứ sở miệt vườn, nhiều quả cam ở vườn ông Tân nặng đến 6 lạng, rất thơm và ngọt. Năm 2017, chỉ mới vào vụ hái bói đầu tiên ông Tân đã thu về 12 tấn, với giá bán 20.000 đồng/kg ông rủng rỉnh bỏ túi 240 triệu đồng. Trong năm 2018, dù cam không được giá cao như năm ngoái nhưng lại vượt trội về năng suất. Vụ mùa mới đây ông đã thu về 70 tấn, trừ hết các công cán chi phí, ông lãi 700 triệu đồng vụ cam này.

di len tu vung dat chet lao nong thu hang tram trieu dong tu cam sanh
Từ vườn tiêu chết, ông Tân đã chuyển đổ và cho ra những chùm quả đầu mùa

“Cây cam là loại cây ăn quả có múi nên khá nhiều sâu bệnh, vì thế cần phải nắm vững kỹ thuật. Từ việc chọn giống đến các khâu chăm sóc, bón phân, xịt thuốc… làm sao để cam cho trái đều, quả không bị sâu bệnh. Để phòng sâu bệnh cho loại cây này, ngoài việc xịt thuốc bảo vệ thực vật, nhà vườn cần tưới nước thường xuyên để rửa các loại nấm bệnh, côn trùng bám đậu trên lá. Đặc biệt, cần phải bổ sung chất dinh dưỡng và nguồn nước khi cây ra hoa, kết trái đến khi thu hoạch.Việc bọc lưới xốp cho từng quả tuy tốn công nhưng lại hạn chế được sâu bệnh, cam không bị rám nắng, giữ được màu xanh, cho nhiều nước và ngọt hơn…”, ông Tân cho biết thêm.

Trong khi mọi người đang loay hoay tìm giải pháp cứu tiêu, ông Tân đã mạnh dạn phá bỏ tiêu và đưa cam về thử nghiệm. Và giờ đây khi mọi người chuẩn bị trồng cam thì ông lại đi theo hướng khác là đan xen canh giữa chanh và nhãn. Tuy nhiên, không vì 2 loại quả mới mà ông quên mất vườn cam xanh tốt. Hiện ông Tân vẫn đang phát triển đan xen các loại quả này.

di len tu vung dat chet lao nong thu hang tram trieu dong tu cam sanh
Vườn cam của ông Tân khiến nhiều người phải nể phục sự mạnh chuyển đổi cây trồng

Ông Nguyễn Long Khánh – Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Chư Pưh cho biết: “Những năm qua do thời tiết diễn biến thất thường nên dịch bệnh xuất hiện tràn lan trên cây hồ tiêu. Cũng chính vì vậy mà hàng nghìn ha tiêu trên địa bàn huyện đã bị xóa sổ. Hiện tại, chúng tôi cũng đang xây dựng dự án hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, khuyến cáo nông dân luân chuyên cây trồng từ 2-3 năm, đợi diệt hết mầm bệnh trong đất trước khi trồng lại vườn tiêu mới. Một số cây trồng mà huyện đang khuyến khích nông dân xen canh như bơ, sầu riêng, cam...Bước đầu đã có những hiệu quả tích cực, bà con cũng đang dần chuyển đổi sang trồng xen cây ăn quả, phá bỏ diện tích tiêu chết…”.

Theo Dân trí

di len tu vung dat chet lao nong thu hang tram trieu dong tu cam sanh Lão nông "bắt" 12 ha đất sỏi đá cho thu nhập gần 2 tỷ đồng/năm
di len tu vung dat chet lao nong thu hang tram trieu dong tu cam sanh Lão nông 4 năm kiên trì tố nhà thầu cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi thi công gian dối
di len tu vung dat chet lao nong thu hang tram trieu dong tu cam sanh Lão nông "biến" đồi trọc cằn cỗi thành "kho báu"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45