Lão nông "biến" đồi trọc cằn cỗi thành "kho báu"

11:01 | 16/10/2018

272 lượt xem
|
Từ quả đồi trọc cằn cỗi đầy sim, mua,..., nay, đồi Ma Ka đã thực sự trở thành “kho báu” với doanh thu mỗi năm 15 tỷ đồng, tạo việc làm lúc cao nhất đến 12 lao động quanh vùng. Chủ nhân của “kho báu” ấy là ông Đặng Anh Tuấn ở xóm 7 xã Xuân Sơn huyện Đô Lương (Nghệ An).

Lập nghiệp bằng hai bàn tay trắng.

“Tôi sinh ở miền Bắc, lớn lên ở miền Nam và lập nghiệp ở miền Trung”, ông Tuấn vừa đi vừa kể về mình khi dẫn chúng tôi thăm “kho báu” Ma Ka. Quê gốc của ông Tuấn ở Xuân Sơn, Đô Lương (Nghệ An) thế nên khi rời quân ngũ năm 1994, ông Tuấn đã cùng vợ về quê lập nghiệp khi chẳng có gì ngoài bàn tay trắng.

Thấy mình không có khả năng buôn bán nên ông bàn với vợ mua hẳn vùng đất hoang Ma Ka rộng 20,5 ha để lập nghiệp. Có đất, suốt một năm ròng, máy móc cứ thế ầm ầm vang cả một vùng… . Hết san đồi, cào xới đất rồi đào ao, đắp bờ, xẻ mương thoát nước… gia đình ông làm quần quật bất kể mưa nắng.

“Ban đầu nghĩ dễ thu nhập, năm 1995, tôi cho trồng 10ha nhãn lồng Hưng Yên. Suốt ba năm chăm bẵm, nhãn mới cho quả bói nhưng thấy không ăn thua nên đã chặt bỏ gần hết, chỉ để lại chừng 1ha. Đó là do hệ thống điện, nước tưới tiêu kém, lại sử dụng phân bón hóa học nên đất càng bạc màu”, ông Tuấn nhớ lại.

lao nong bien doi troc can coi thanh kho bau

Thanh long ruột đỏ, cho năng suất và thu nhập rất cao.

Sau đợt “bể” vì nhãn, ông Tuấn quay sang đào 1ha ao thả cá giò, nuôi gà lấy phân bón cho cây, trồng keo lai và thuê đất mở 16 lò ấp gà, vịt giống tại các huyện lân cận như Anh Sơn, Thanh Chương, Tân Kỳ, Yên Thành… Đang làm ăn thuận lợi, năm 2003, dịch cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng khiến ông Tuấn lỗ nặng.

Mân mê chiếc mũ trong tay, giọng ông Tuấn bùi ngùi: “Hàng ngàn con gà, vịt giống; hàng chục ngàn quả trứng gia cầm phải tiêu hủy mà như đứt từng khúc ruột. Sau đợt dịch, lò ấp cũng tiêu tan luôn”.

Không nản chí, ông tiếp tục thế chấp đất đai vay vốn ngân hàng hàng trăm triệu để đầu tư chuồng trại theo hướng công nghiệp chăn nuôi lợn thịt và lợn giống nhập ngoại. Từ năm 2004-2010, nhờ chăn nuôi thuận lợi, ông Tuấn phất lên như diều gặp gió.

Có thời điểm, trang trại của ông có đến 200 lợn nái, 2.000 lợn thịt, 1.000 lợn con. Điều rất đặc biệt, các con lợn đều được đánh mã số ở tai để thuận tiện theo dõi và truy xuất nguồn gốc. Quy mô chăn nuôi ngày càng mở rộng nên vấn đề môi trường là trở ngại rất lớn. Lường trước vấn đề ô nhiễm do chất thải chăn nuôi quá lớn, năm 2011, ông Tuấn đầu tư đưa đệm lót sinh học và xây dựng bổ phốt bioga xử lý chất thải.

Từ ngày áp dụng đệm lót sinh học, chuồng trại ông Tuấn sạch sẽ và gần như không có mùi hôi thối, dù đứng trong khu vực chăn nuôi với số lượng hàng ngàn con lợn. Theo ông Tuấn, để đảm bảo môi trường, bí quyết mang tính quyết định là phải xử lý tốt thức ăn cho lợn.

Ở trang trại của ông, các loại thức ăn được trộn men tiêu hóa và các loại men vi sinh khử mùi, vì vậy, chất thải rắn của lợn đã cơ bản giảm được mùi hôi. Bên cạnh đó, phải tách kịp thời chất thải rắn của lợn ra khỏi chất thải lỏng. Chất thải rắn được đựng vào bao kín bỏ men vi sinh khử hoai; chất thải lỏng được đưa xuống hệ thống hầm Bioga ngầm để xử lý lắng lọc.

Một điều giúp cho môi trường ở trang trại chăn nuôi này được đảm bảo sạch sẽ là khu vực ngoài cùng được quy hoạch trồng nhiều các loại cây như keo lai, sắn, lát; vùng gần trại chăn nuôi trồng các loại cây ăn quả như thanh long, bưởi Diễn, quýt đường miền Nam…

Thế nhưng, cũng như bao chủ trang trại chăn nuôi tổng hợp khác, ông Tuấn đã phải trải qua một giai đoạn hết sức khó khăn. Đó là khi giá lợn chạm đáy, gia đình ông được phen chao đảo.

“Đây là giống lợn Thái Lan nên giá đắt, mỗi con nái có giá trị bình quân từ 35 - 50 triệu đồng; riêng lợn giống, mỗi con nặng chừng 6 - 7kg, có giá bình quân khoảng 1,8 triệu đồng. Nên khi giá lợn năm 2017 sụt giảm khiến tôi lỗ nặng, chỉ trong vòng một năm mà mất đứt hơn 6 tỷ đồng”, ông Tuấn cho biết.

Bén duyên trên vùng đất cằn cõi.

Rời khu chăn nuôi lợn nhưng rất sạch sẽ, ông Tuấn dẫn tôi tham quan vườn cây ăn quả rộng mấy ha. Đâu ra đấy, chỗ này là 1ha thanh long ruột đỏ, kia là 1ha bưởi da xanh, bưởi diễn, quýt ngọt…

Từ 20,5ha ban đầu, ông Tuấn đã nhượng lại cho người thân 5ha làm trang trại chăn nuôi gà. Hiện ông Tuấn đang sở hữu 15,5ha, trong đó có 10ha rừng, 2ha xây dựng khu chuồng trại chăn nuôi và nhà kho, nhà ở, 3ha gồm nhãn vải, thanh long, bưởi, cam, quýt… .

Toàn bộ khu vực trồng trọt được ông đầu tư hai hệ thống tưới tự động gồm tưới nước sạch và tưới nước thải chăn nuôi. Khu vực giữa trang trại, ông Tuấn đào giếng lấy nước ngầm để tưới; còn chất thải lỏng của khu vực chăn nuôi sau khi xử lý qua bể bioga đã được tưới cho cây theo hệ thống tự động. Mỗi khu vực, mỗi khoảnh được lắp đặt van khóa riêng để điều tiết nước tưới hợp lý.

lao nong bien doi troc can coi thanh kho bau

Mô hình trang trại lợn thoáng đãng không gây ô nhiễm môi trường.

Chỉ vào những cây thanh long ruột đỏ lúc lỉu quả, ông Tuấn giải thích: “Không riêng gì thanh long mà tất cả các loại cây ở trang trại đều được bón phân hữu cơ. Sau khi thay đệm lót, tôi đã bỏ thêm men vi sinh xử lý hoai mục rồi bón cho cây. Chất thải rắn từ lợn được đóng vào từng bao rồi cũng được bỏ men vi sinh xử lý trước khi bón cho cây trồng. Với cách làm này, ông Tuấn đã tận dụng triệt để chất thải chăn nuôi phục vụ trồng trọt mà không cần phải mua thêm phân bón nên sản phẩm trồng trọt rất đảm bảo chất lượng”.

Hiện tại, mỗi năm, hết lứa này đến lứa khác, ông Tuấn thu lợi 300-400 triệu đồng từ bán gỗ keo lai, 150-200 triệu đồng từ bán quả thanh long và hàng chục tấn lợn giống, lợn thịt…

Ông Tuấn cười tươi rói: “Tính ra, mỗi năm thu lợi 1-2 tỷ đồng từ trang trại Ma Ka là bình thường. Sản phẩm thanh long ruột đỏ đã được chứng nhận VietGAP năm 2017 và 80% đã có mặt tại các siêu thị, cửa hàng rau sạch của thành phố Vinh”.

Theo ông Tuấn, khu vực chăn nuôi vẫn tiếp tục duy trì để lấy chất thải bón cho cây trông. Riêng khi vực trồng trọt, ông đang tính mở rộng quy mô bằng cách đưa thêm nhiều loại cây ăn quả vào canh tác.

Lập nghiệp từ 1994, hơn 20 năm sau, khi nghề chăn nuôi thành công, cũng là lúc Ma Ka bạt ngàn màu xanh cây lá. Người dân trong vùng ví Ma Ka là "kho báu" với mỗi năm doanh thu xấp xỉ 15 tỷ đồng, tạo việc làm lúc cao nhất đến 12 lao động quanh vùng là vì thế.

Theo Dân trí

lao nong bien doi troc can coi thanh kho bau Phát triển nền nông nghiệp sạch cần vào cuộc đồng bộ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Cập nhật: 15/10/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,360 ▲130K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,350 ▲130K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,360 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17471
CAD 18238 18514 19125
CHF 32265 32648 33292
CNY 0 3470 3830
EUR 29979 30252 31276
GBP 34371 34762 35684
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14761 15347
SGD 19789 20071 20585
THB 725 789 841
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26185 26369
Cập nhật: 15/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 10:45