Dệt may Việt Nam trên đà trở lại thời hoàng kim

09:16 | 14/05/2018

264 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với kỳ vọng mới vào Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), ngành dệt may Việt Nam đang quyết tâm trở lại thời hoàng kim - khi mà tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mỗi năm đều ở mức 2 con số.
det may viet nam tren da tro lai thoi hoang kim

Lấy lại mức tăng trưởng 2 con số

Khoảng 10 năm về trước, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng từ 12-15% mỗi năm, nhưng sau đó là một giai đoạn giảm tốc kéo dài. Đến năm 2017, chỉ dấu tích cực đã quay lại khi kim ngạch xuất khẩu tiến dần tới mức tăng trưởng 2 con số (9,8%).

Theo dự báo của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS), năm 2018 tình hình xuất khẩu toàn ngành rất khả quan, dự kiến tăng trưởng ít nhất là 10% so với năm 2017. Đơn hàng tại nhiều doanh nghiệp (DN) hiện đã kín lịch sản xuất cho cả năm.

Không thể phủ nhận rằng hiện tượng này phần nào xuất phát từ sự hồi phục của nhu cầu thế giới, nhưng có thể thấy chính sự cải tổ và đầu tư của DN toàn ngành lẫn động thái hỗ trợ của Chính phủ trên các phương diện xúc tiến thương mại, ngoại giao và là lực đẩy quan trọng để hàng dệt may Việt Nam mở rộng thị trường.

“Các chuyến thăm và làm việc suốt thời gian qua của Thủ tướng Chính phủ đến các đối tác thương mại lớn của Việt Nam, trong đó có Australia đã thực sự tạo động lực và điều kiện tốt hơn cho giao thương nói chung, và giao thương của ngành dệt may nói riêng”, bà Nguyễn Thị Tuyết Mai, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) nhận định.

Tỉ lệ nội địa hóa nguyên phụ liệu dệt may từ mức chỉ 30-40% trong giai đoạn trước đây, nay đã lên đến 50-60%. Một trong những gương mặt đại diện của dệt may Việt Nam - Tập đoàn Vinatex - đang dần khép kín chuỗi cung ứng với nhiều nhà máy sợi, vải, may mặc. Đây cũng là nơi được cho là đang có tỷ lệ nội địa hóa dẫn đầu toàn ngành. Cuộc “hồi sinh” của Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ dù mới chỉ bắt đầu sau một giai đoạn sản xuất kinh doanh đình đốn, nhưng sự tái khởi động ấy được kỳ vọng sẽ giải quyết phần nào nhu cầu nguyên liệu xơ sợi cho toàn ngành.

“Cuộc chinh phục” mới

Cùng với Hiệp định CPTPP, cuộc chinh phục và mở rộng thị trường của hàng dệt may Việt Nam đã đặt ra nhiều đòi hỏi khiến DN phải thay đổi để tồn tại và phát triển. Đặc biệt, quy tắc xuất xứ “từ sợi trở đi” đang là động lực chuyển mình đối với ngành sợi Việt Nam. Nhiều nhà máy lớn của cả DN nội địa lẫn FDI lần lượt “ra lò” với quy mô hàng triệu cọc sợi.

Không chỉ thế, CPTPP còn là động lực thúc đẩy cải cách thể chế cho DN nói chung và DN dệt may nói riêng. Người đại diện VITAS tin rằng với sự tham vấn từ các Hội nghề nghiệp, nhiều quy định pháp lý gây cản trở cho hoạt động xuất nhập khẩu sẽ được điều chỉnh. Trong đó có các chính sách về thương mại, lao động, môi trường kinh doanh, thủ tục hành chính.

“Vừa rồi Bộ Công Thương ra quy định yêu cầu công bố hợp quy cho vải sử dụng trong nước liên quan đến hàm lượng formaldehyde, dự kiến đầu tháng 5/2018 có hiệu lực. Tuy nhiên, sau khi tham vấn tình hình thực tế của ngành dệt may, Bộ đã đồng ý hoãn thời gian có hiệu lực của quy định trên đến đầu năm 2019 để DN có thêm thời gian chuẩn bị quy trình và hồ sơ công bố cho các sản phẩm của mình”, Phó Tổng Thư ký VITAS Nguyễn Thị Tuyết Mai cho hay.

Hiện Việt Nam đã tạo thuận lợi thương mại cho DN nói chung thông qua chương trình cho phép DN tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa, trước tiên là trong ASEAN - nơi đang thực thi Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA). Sau đó là tới các hiệp định thương mại tự do khác, trong đó có CPTPP.

“Đầu tháng 6 tới, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cùng VITAS và Trường Đại học Nguyễn Tất Thành sẽ mở lớp đào tạo quy trình tự chứng nhận xuất xứ cho các DN”, bà Mai thông tin thêm.

Bắt nhịp thị trường Australia

Cuộc chiếm lĩnh thị trường Australia của VITAS đã khởi động khi Hiệp hội liên tục đưa nhiều đoàn DN dệt may Việt Nam tham gia các hội chợ chuyên ngành tại Australia để phô diễn năng lực sản xuất. Ở chiều ngược lại, thương nhân Australia cũng được mời tới các sự kiện giao thương với DN Việt Nam - nơi nhiều DN Việt đang tìm kiếm nguồn cung nguyên phụ liệu dệt may.

Bà Nguyễn Thị Hoa, Giám đốc Kinh doanh Công ty Đà Lạt Apex tin tưởng: “Dù không thể tự xây dựng nhà máy có thể đảm đương mọi khâu để tuân thủ quy tắc xuất xứ ‘từ sợi trở đi’ nhưng tôi tự tin Apex có thể tìm được các nhà cung cấp từ những thành viên trong CPTPP. Chúng tôi cũng đã có ISO 9001-2015, sẵn sàng đáp ứng các tiêu chí kiểm tra của đối tác nhập khẩu”.

Những “liên minh” lập thành chuỗi cung ứng cũng đang dần hình thành ngay trong lòng VITAS. Trong đó, đáng chú ý là “Ủy ban Denim” với hệ thống các nhà cung cấp liên kết chặt chẽ với nhau trong chuỗi giá trị xuyên suốt “từ sợi cho đến hàng dệt may denim thành phẩm”. Và cũng có những nhà máy ở phía bắc - Ví dụ như Tập đoàn May mặc TAL chuyên sản xuất đồng phục - đã trang bị công nghệ quét hiện đại, có thể lấy số đo của từng khách hàng trong tích tắc nhằm tối ưu hóa năng suất lao động; Hay nhờ áp dụng quy trình sản xuất tinh gọn (LEAN Manufacturing), hiện nay Việt Tiến đã có thể rút ngắn thời gian sản xuất một chiếc áo sơ mi, từ lúc bán thành phẩm đến lúc hoàn thành chỉ còn mất vài phút.

Thay cho những tài liệu của tham tán thương mại Việt Nam tại Australia từ năm 2014, VITAS cũng cho hay sẽ biên soạn các hướng dẫn cập nhật nhất cho DN để thâm nhập sâu hơn vào thị trường này. Cùng với đó là động thái “bắt tay” với Hiệp hội Logistics Việt Nam để rút ngắn khâu vận chuyển hàng hóa nhằm đáp ứng xu thế “thời trang nhanh” (fast fashion) đang nở rộ trên khắp thế giới với chủ trương hàng may mặc chỉ nằm trên kệ không quá 2-3 tuần.

Dù đã vào TOP 3 các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất vào Australia (sau Trung Quốc và Bangladesh) nhưng Việt Nam hoàn toàn có thể giành được vị trí thứ 2 từ Bangladesh nếu các DN biết triệt để tận dụng ưu đãi từ các hiệp định tự do thương mại và thực sự chịu “chuyển mình”.

Báo điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 00:02