Dầu thô lao dốc, Brent tụt về mức 80,50 USD/thùng

07:28 | 23/02/2023

|
(PetroTimes) - Lo ngại nhu cầu tiêu thụ suy yếu trong bối cảnh các ngân hàng trung ương có thể tăng mạnh lãi suất và đồng USD mạnh hơn khiến giá dầu hôm nay tiếp đà giảm mạnh.
Dầu thô lao dốc, Brent tụt về mức 80,50 USD/thùng
Ảnh minh họa
Giá vàng hôm nay (23/2) giảm mạnhGiá vàng hôm nay (23/2) giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/2/2023, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 4/2023 đứng ở mức 73,98 USD/thùng, tăng 0,03 USD trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 22/2, giá dầu WTI giao tháng 4/2023 đã giảm tới 2,23 USD/thùng.

Trong khi giá dầu Brent giao tháng 4/2023 đứng ở mức 80,50 USD/thùng, giảm 0,10 USD trong phiên và đã giảm tới 2,36 USD so với cùng thời điểm ngày 22/2.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh trong bối cảnh thị trường nhận định khả năng các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed sẽ thực hiện thêm các đợt tăng lãi suất mới trong năm 2023 khi mà lạm phát đang có dấu hiệu “cứng đầu” hơn.

Mặt bằng lãi suất cũng được dự báo sẽ duy trì ở mức cao trong cả năm 2023 trước khi lạm phát xuống mức mục tiêu tạo cơ sở cho các đợt giảm lãi suất. Điều này chắc chắn sẽ tạo ra áp lực rất lớn đối với các hoạt động kinh tế, đặc biệt là chi phí sản xuất.

Fed được cho sẽ đưa mặt bằng lãi suất lên mức đỉnh 5,3% trước khi lạm phát về mức mục tiêu 2%.

Giá dầu hôm nay giảm mạnh còn do lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu yếu trước lo ngại suy thoái kinh tế, thậm chí là khủng hoảng tài chính bởi độ trễ của chính sách tiền tệ đối với các nền kinh tế.

Ở diễn biến mới nhất, theo số liệu từ Viện Dầu khí Mỹ (API), dự trữ dầu thô Mỹ đã tăng tới 9,9 triệu thùng trong tuần trước; tồn kho xăng cũng tăng 894.000 thùng; dự trữ sản phẩm chưng cất tăng 1,374 triệu thùng…

Còn theo một nghiên cứu vừa được công bố, công suất lọc dầu của Mỹ dự kiến sẽ giảm tới 1,44 triệu thùng/ngày trong tuần kết thúc ngày 3/3/.

Giá dầu ngày 23/2 giảm mạnh còn do đồng USD duy trì đà phục hồi.

Tại thị trường trong nước, hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.542 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.443 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.806 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 20.846 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.251 đồng/kg.

Hà Lê

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/2/2023
Tin tức kinh tế ngày 22/2: Lượng khách đường hàng không tăng vọt trong 2 tháng đầu nămTin tức kinh tế ngày 22/2: Lượng khách đường hàng không tăng vọt trong 2 tháng đầu năm
Hình thành trung tâm mới cho các chuyến tàu chở dầu NgaHình thành trung tâm mới cho các chuyến tàu chở dầu Nga
Mỹ sẽ nhận 3 triệu thùng dầu thô của Venezuela trong tháng 2Mỹ sẽ nhận 3 triệu thùng dầu thô của Venezuela trong tháng 2
Azerbaijan tái khởi động xuất khẩu dầu thô khi nhu cầu ở châu Âu tăng vọtAzerbaijan tái khởi động xuất khẩu dầu thô khi nhu cầu ở châu Âu tăng vọt
Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?Những yếu tố nào đang chi phối thị trường dầu mỏ?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
AVPL/SJC HCM 66,450 ▼50K 66,950 ▼50K
AVPL/SJC ĐN 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
Nguyên liệu 9999 - HN 55,250 55,500
Nguyên liệu 999 - HN 55,150 55,350
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 ▼50K 66,950 ▼50K
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.700
TPHCM - SJC 66.500 ▼100K 67.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 55.600 56.700
Hà Nội - SJC 66.500 ▼100K 67.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.700
Đà Nẵng - SJC 66.500 ▼100K 67.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 55.600 56.700
Miền Tây - SJC 66.500 ▲100K 67.000
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,540 5,635
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,540 5,640
Vàng trang sức 99.99 5,475 5,595
Vàng trang sức 99.9 5,465 5,585
Vàng NL 99.99 5,480
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 6,700
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,540 5,635
Vàng NT, TT Thái Bình 5,540 5,635
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,400 67,000
SJC 5c 66,400 67,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,400 67,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,500 56,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,500 56,550
Nữ Trang 99.99% 55,350 56,050
Nữ Trang 99% 54,295 55,495
Nữ Trang 68% 36,268 38,268
Nữ Trang 41.7% 21,525 23,525
Cập nhật: 07/06/2023 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,295.23 15,449.73 15,947.41
CAD 17,095.00 17,267.68 17,823.93
CHF 25,258.66 25,513.80 26,335.67
CNY 3,231.53 3,264.17 3,369.83
DKK - 3,312.07 3,439.35
EUR 24,488.84 24,736.21 25,860.06
GBP 28,452.83 28,740.24 29,666.05
HKD 2,918.36 2,947.84 3,042.80
INR - 283.88 295.27
JPY 163.88 165.54 173.50
KRW 15.64 17.37 19.05
KWD - 76,172.86 79,228.27
MYR - 5,051.66 5,162.49
NOK - 2,074.54 2,162.90
RUB - 274.78 304.23
SAR - 6,246.17 6,496.72
SEK - 2,109.33 2,199.16
SGD 16,993.48 17,165.13 17,718.08
THB 597.80 664.22 689.74
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,426 15,526 15,976
CAD 17,272 17,372 17,922
CHF 25,435 25,540 26,340
CNY - 3,263 3,373
DKK - 3,321 3,451
EUR #24,709 24,734 25,844
GBP 28,789 28,839 29,799
HKD 2,920 2,935 3,070
JPY 165.28 165.28 173.23
KRW 16.28 17.08 19.88
LAK - 0.6 1.55
NOK - 2,077 2,157
NZD 14,029 14,079 14,596
SEK - 2,097 2,207
SGD 16,980 17,080 17,680
THB 622.57 666.91 690.57
USD #23,236 23,316 23,656
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,340 23,340 23,640
USD(1-2-5) 23,121 - -
USD(10-20) 23,293 - -
GBP 28,557 28,730 29,812
HKD 2,932 2,953 3,039
CHF 25,334 25,487 26,292
JPY 164.62 165.62 173.43
THB 639.36 645.82 705.37
AUD 15,348 15,441 15,911
CAD 17,170 17,273 17,806
SGD 17,075 17,178 17,670
SEK - 2,115 2,187
LAK - 1 1.37
DKK - 3,318 3,429
NOK - 2,081 2,152
CNY - 3,250 3,359
RUB - 261 335
NZD 14,033 14,117 14,459
KRW 16.18 17.88 19.37
EUR 24,656 24,723 25,839
TWD 691.24 - 835.3
MYR 4,773.41 - 5,377.3
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,290.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,720.00 24,739.00 25,720.00
GBP 28,684.00 28,857.00 29,513.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,036.00
CHF 25,465.00 25,567.00 26,235.00
JPY 166.11 166.78 172.90
AUD 15,386.00 15,448.00 15,920.00
SGD 17,162.00 17,231.00 17,624.00
THB 657.00 660.00 693.00
CAD 17,267.00 17,336.00 17,732.00
NZD 0.00 14,050.00 14,527.00
KRW 0.00 17.30 19.94
Cập nhật: 07/06/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
JPY 166,96 171,52
EUR 24.957 25.400
AUD 15.525 15.880
USD 23.340 23.633
CHF 25.726 26.082
CAD 17.378 17.731
GBP 29.024 29.380
Cập nhật: 07/06/2023 10:00