Tin tức kinh tế ngày 22/2: Lượng khách đường hàng không tăng vọt trong 2 tháng đầu năm

20:48 | 22/02/2023

5,343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lượng khách đường hàng không tăng vọt trong hai tháng đầu năm; Bộ Tài chính thanh tra 4 công ty bảo hiểm liên kết ngân hàng; Thống đốc NHNN yêu cầu ngân hàng phải đối thoại với doanh nghiệp vay vốn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/2.
Tin tức kinh tế ngày 22/2: Lượng khách đường hàng không tăng vọt trong 2 tháng đầu năm
Lượng khách đường hàng không tăng vọt trong hai tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm nhẹ. Giá vàng giao ngay giảm 6,5 USD xuống còn 1.834,5 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 22/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,20 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Giá vàng DOJIniêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 67,10 triệu đồng/lượng, giữ nguyên so với chốt phiên gần nhất.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,30 - 67,10 triệu đồng/lượng, giảm 50.000/lượng cả hai chiều so với phiên trước đó.

Lượng khách đường hàng không tăng vọt trong hai tháng đầu năm

Cục Hàng không Việt Nam vừa có văn bản báo Bộ Giao thông vận tải về công tác vận chuyển hàng không 2 tháng đầu năm 2023.

Theo đó, sản lượng điều hành bay đi/đến trong hai tháng đầu năm 2023 đạt 78,8 ngàn chuyến, tăng 62,3% so với cùng kỳ năm 2022; điều hành bay quá cảnh đạt 35,4 ngàn chuyến, tăng 79,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Sản lượng hành khách thông qua các cảng hàng không trong 2 tháng đầu năm đạt 19,7 triệu khách, tăng 91,5% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó, khách quốc tế đạt 4,7 triệu khách, tăng 1.959,9% so với cùng kỳ năm 2022; khách nội địa đạt 14,8 triệu khách, tăng 48 % so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu nông sản qua các cửa khẩu Lạng Sơn tăng mạnh đầu năm 2023

Hai tháng đầu năm 2023, hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn diễn ra sôi động, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu nông sản hoa quả tươi tăng mạnh.

Theo thống kê của các lực lượng chức năng, hai tháng đầu năm 2023, trên 1.360 lô hàng hoa quả các loại, tương đương khoảng 220.000 tấn hoa quả xuất khẩu sang Trung Quốc qua 5 cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn; tăng 140% so với cùng kỳ năm 2022.

Hiện mỗi ngày có từ 900-950 xe container được xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc; trong đó, 80% là mặt hàng nông sản, tỷ lệ nông sản tồn lại qua ngày thấp.

Giá trị thương hiệu các ngân hàng Việt Nam tăng trên 31%

Báo cáo xếp hạng 500 ngân hàng có giá trị thương hiệu và sức mạnh thương hiệu mạnh nhất thế giới năm 2023 của Brand Finance vừa công bố, các thương hiệu ngân hàng Việt Nam có nhiều lý do để ăn mừng trong năm nay, với mức tăng trưởng tổng thể về giá trị thương hiệu lên tới 31,3% (hơn 2 tỷ USD) so với năm 2022.

Hầu như tất cả 12 thương hiệu ngân hàng Việt Nam có tên trong bảng xếp hạng đều đã có sự cải thiện ở vị trí của mình, trong đó thương hiệu ngân hàng có giá trị thứ hai Việt Nam là Agribank (tăng 1,7% lên 1,4 tỷ USD) giảm nhẹ 2 bậc và VIB xuất hiện lần đầu tiên trong bảng xếp hạng với giá trị thương hiệu tăng 14% lên 181 triệu USD.

Bộ Tài chính thanh tra 4 công ty bảo hiểm liên kết ngân hàng

Ngày 21/2, Bộ Tài chính gửi thông tin báo chí về đẩy mạnh công tác quản lý, giám sát hoạt động thị trường bảo hiểm. Theo đó, năm 2022, Bộ Tài chính thanh tra chuyên đề về phân phối bảo hiểm qua ngân hàng đối với 4 doanh nghiệp bảo hiểm và đang trong quá trình hoàn thiện kết luận thanh tra. Nếu có vi phạm sẽ xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Năm 2023, Bộ Tài chính tiếp tục phối hợp với Ngân hàng Nhà nước thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động phân phối bảo hiểm qua ngân hàng. Việc thanh tra, kiểm tra dự kiến thực hiện ở doanh nghiệp bảo hiểm và ngân hàng đối tác phân phối sản phẩm bảo hiểm.

Thống đốc NHNN yêu cầu ngân hàng phải đối thoại với doanh nghiệp vay vốn

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa có công văn yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục đẩy mạnh triển khai chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp tại các địa phương, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.

Theo đó, Thống đốc yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh phải triển khai ngay Hội nghị kết nối ngân hàng-doanh nghiệp trên địa bàn theo hình thức phù hợp để đổi thoại trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng; nắm bắt các khó khăn vướng mắc liên quan đến việc tiếp cận vốn vay ngân hàng để kịp thời xử lý, tháo gỡ.

Tin tức kinh tế ngày 21/2: Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 21/2: Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD

Xuất khẩu gạo năm 2023 dự báo đạt 6,5 - 7 triệu tấn; Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD; Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm 48% trong tháng 1/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17427
CAD 18602 18879 19498
CHF 31972 32354 33007
CNY 0 3570 3690
EUR 29943 30216 31246
GBP 35059 35453 36382
HKD 0 3194 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15540 16129
SGD 19938 20220 20748
THB 716 779 832
USD (1,2) 25834 0 0
USD (5,10,20) 25874 0 0
USD (50,100) 25902 25936 26278
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25912 25912 26272
AUD 16730 16830 17395
CAD 18776 18876 19429
CHF 32174 32204 33091
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30167 30267 31040
GBP 35337 35387 36498
HKD 0 3330 0
JPY 177.15 178.15 184.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20084 20214 20942
THB 0 746.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12020000
XBJ 10550000 10550000 12020000
Cập nhật: 27/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 15:00