Tin tức kinh tế ngày 21/2: Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD

21:06 | 21/02/2023

5,364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo năm 2023 dự báo đạt 6,5 - 7 triệu tấn; Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD; Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm 48% trong tháng 1/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/2.
Tin tức kinh tế ngày 21/2: Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD
Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sang hôm nay gần như đứng yên với giá vàng giao ngay giảm 0,1 USD xuống còn 1.841 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, phiên giao dịch sáng nay 21/2, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn giữ nguyên giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,30 - 67,10 triệu đồng/lượng.

Giá vàng DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,30 - 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên trước đó.

Xuất khẩu gạo năm 2023 dự báo đạt 6,5 - 7 triệu tấn

Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2023 sẽ đạt khoảng 6,5 - 7 triệu tấn, trong đó có khoảng 3 triệu tấn gạo chất lượng cao. Trong ngắn hạn, giá gạo vẫn ở mức cao, giúp các doanh nghiệp gạo được hưởng lợi trong thời gian tới.

Đây là thông tin được đưa ra tại Hội nghị đánh giá hoạt động xuất khẩu gạo năm 2022 và bàn phương hướng xuất khẩu gạo năm 2023 do Bộ Công Thương tổ chức ngày 21/2 tại TP HCM.

Tính đến 15/2, cả nước xuất siêu gần 1,7 tỷ USD

Ngày 20/2, Tổng cục Hải quan công bố, chỉ trong vòng nửa đầu tháng 2 (từ ngày 1-15/2), kim ngạch xuất khẩu đạt 13,44 tỷ USD. Với kết quả trên, tổng kim ngạch xuất khẩu tính từ đầu năm đến ngày 15/2 đạt 37 tỷ USD, giảm 3,75 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái. 4 nhóm hàng xuất khẩu “tỷ đô” trong kỳ này là: điện thoại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; dệt may.

Chiều ngược lại, nhập khẩu đạt 12,38 tỷ USD. Tính chung từ đầu năm đến ngày 15/2, kim ngạch nhập khẩu đạt 35,32 tỷ USD. Trong đó, 2 nhóm hàng lón nhất với kim ngạch “tỷ đô” là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Như vậy, từ đầu năm đến 15/2, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt 72,32 tỷ USD. Cán cân thương mại thặng dư với con số xuất siêu 1,68 tỷ USD.

Kim ngạch xuất khẩu thủy sản giảm 48% trong tháng 1/2023

Theo số liệu công bố sáng 21/2 của VASEP, tháng 1/2023 kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 456 triệu USD, giảm 48% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, tôm là mặt hàng xuất khẩu lớn nhất, đạt 141 triệu USD. Mặt hàng cá tra đứng vị trí thứ hai, đạt 84 triệu USD; tiếp đến là cá ngừ, đạt 50 triệu USD…

Nhìn chung, xuất khẩu các mặt hàng thủy sản tháng 1/2023 đều ghi nhận đà giảm. Cá tra là mặt hàng có mức giảm lớn nhất với -61%; đứng sau là tôm với -55%, cá ngừ -43%...

Thủ tướng yêu cầu giải ngân ít nhất 675.000 tỷ vốn đầu tư công năm nay

Sáng 21/2, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì hội nghị trực tuyến toàn quốc đôn đốc đẩy mạnh phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Thủ tướng đánh giá công việc giải ngân vốn đầu tư công và triển khai Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội ngày càng nặng nề khi tổng kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2023 là gần 711.700 tỷ đồng, tăng hơn 130.000 tỷ đồng so với 2022.

Với khối lượng vốn đầu tư công lớn hơn hơn, yêu cầu cao hơn, Thủ tướng nêu rõ mục tiêu phải giải ngân đạt ít nhất 95% trong tổng số hơn 711.000 tỷ đồng vốn đầu tư công năm 2023 (tương đương ít nhất 675.000 tỷ đồng).

Giá xăng dầu đồng loạt giảm

Trong kỳ điều chỉnh lần này (ngày 21/2), giá mặt hàng xăng đồng loạt giảm. Sau điều chỉnh của liên Bộ Công Thương - Tài chính, giá xăng RON 95-III giảm xuống mức 23.440 đồng (giảm 320 đồng), xăng E5 RON 92 là 22.540 đồng (giảm 320 đồng) một lít.

Giá các mặt hàng dầu đồng loạt giảm. Cụ thể, dầu diesel là 20.860 đồng một lít, giảm 700 đồng. Dầu hỏa có mức giá mới là 20.840 đồng, giảm 750 đồng, dầu mazut tăng 620 đồng, có giá mới là 14.250 đồng/kg.

Trong kỳ điều chỉnh lần này, cơ quan điều hành đã quyết định không trích lập cũng không chi Quỹ Bình ổn xăng dầu với xăng.

Tin tức kinh tế ngày 20/2: Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 20/2: Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh

Kim ngạch xuất khẩu phân bón giảm mạnh; Xuất khẩu hạt tiêu có dấu hiệu phục hồi; Giá cá tra tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/2.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.900 102.900
TPHCM - SJC 100.600 103.600
Hà Nội - PNJ 99.900 102.900
Hà Nội - SJC 100.600 103.600
Đà Nẵng - PNJ 99.900 102.900
Đà Nẵng - SJC 100.600 103.600
Miền Tây - PNJ 99.900 102.900
Miền Tây - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 102.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 102.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 101.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 101.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 76.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 60.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 42.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 93.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 62.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 66.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 69.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 38.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 33.940
Cập nhật: 11/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 11/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 08:00