Đặt cược vào “ván bài” Trung Quốc, đại gia thuỷ sản toan tính gì?

21:37 | 26/11/2018

315 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tăng giá phi mã trong vòng 1 năm qua, song phiên 26/11, cổ phiếu ANV của Navico bất ngờ giảm kịch sàn ngay sau khi công ty này công bố thông tin đang định hướng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và loại bỏ khả năng tác động của biến động giá nhân dân tệ đến thanh toán.

Đóng cửa phiên giao dịch 26/11, bất chấp chỉ có 142 mã tăng so với 153 mã giảm giá song chỉ số VN-Index vẫn đạt mức tăng khá 3,06 điểm tương ứng 0,33% lên 921,03 điểm. Trong khi đó, HNX-Index giảm 0,29 điểm tương ứng 0,28% còn 103,98 điểm với 70 mã giảm so với 54 mã tăng trên sàn Hà Nội.

Thanh khoản vẫn ở mức khiêm tốn 118,73 triệu cổ phiếu tương đương 3.606,12 tỷ đồng trên HSX và 29,87 triệu cổ phiếu tương đương 415,71 tỷ đồng trên HNX.

Mức tăng tại VN-Index chủ yếu là do sự bứt phá của VNM. Mã này tăng… đã góp vào mức tăng chung của chỉ số tới 2,77 điểm. Ngoài ra, chỉ số cũng nhận được sự đồng thuận của MSN, BHN, GTN…

Trong khi đó, ở chiều ngược lại, SAB, VHC, ANV, ASM, IDI, VCF… lại là những mã có tác động tiêu cực lên chỉ số VN-Index.

Đặt cược vào “ván bài” Trung Quốc, đại gia thuỷ sản toan tính gì?
Navico từng là "đại gia số 1" ngành cá tra trước khi để tuột thị phần vào tay Vĩnh Hoàn (VHC), Hùng Vương (HVG)

Cổ phiếu ANV của Công ty CP Nam Việt (Navico) phiên hôm nay bất ngờ giảm kịch sàn mất tới 2.100 đồng (6,9%) còn 28.450 đồng. Cuối tuần trước, mã này cũng giảm 0,8% trong phiên giao dịch “Thứ Sáu đen”.

Tình trạng giảm giá tại ANV diễn ra bất chấp việc công ty này vừa công bố cập nhật tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 10 tháng với doanh thu xuất khẩu đạt 114,7 triệu USD, trong đó thị trường Trung Quốc chiếm 21,8 triệu USD, tương ứng chiếm 19%.

Navico cho biết, hiện tại công ty này đang định hướng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc do giá trị tiềm năng của thị trường này rất lớn và sẽ tập trung vào phân khúc sản phẩm chất lượng cao để tăng giá trị xuất khẩu.

Trong 9 tháng đầu năm 2018, Navico đã xuất khẩu 21,8 triệu USD qua thị trường Trung Quốc, đóng góp 19% vào tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Nhu cầu của các khách hàng Trung Quốc rất lớn nhưng hiện tại Navico mới chỉ đáp ứng được 50%. Tuy vậy, theo Navico thì trong năm 2019, khả năng sản lượng cung cấp sang Trung Quốc sẽ tăng nhờ vào sự hoạt động trở lại của nhà máy Thái Bình Dương.

Đáng chú ý, trước lo ngại của giới phân tích về sự tác động của biến động đồng nhân dân tệ tới vấn đề thanh toán, Navico cho biết, tất cả các hợp đồng với khách hàng Trung Quốc đều được ký trên đơn vị tiền tệ là USD và công ty sẽ nhận được khoản thanh toán của khách hàng cho các đơn hàng bằng USD. Do đó, sự dao động của đồng nhân dân tệ sẽ khó có ảnh hưởng đáng kể đối với kết quả kinh doanh của Navico.

Theo ước tính của Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), Navico hiện đứng thứ 3 trong ngành cá tra về giá trị xuất khẩu với thị phần 5%, không đổi so với cuối năm 2017. Trong 9 tháng đầu năm công ty này đã hoàn thành 85% kế hoạch doanh thu và 123% kế hoạch lợi nhuận 2018 đã thông qua trong đại hội đồng cổ đông 2018.

Tuy có diễn biến bất lợi trong vài phiên trở lại đây, song nhìn chung, ANV vẫn đạt mức tăng mạnh hơn 21% trong vòng 1 tháng qua và mức tăng trong vòng 1 quý là hơn 50% và tăng tới 203% so với 1 năm trước. Chính vì vậy, việc ANV bị bán mạnh trong phiên giao dịch hôm nay có thể đơn thuần chỉ xuất phát từ hoạt động chốt lời của giới đầu tư.

Ngoài ANV thì một loạt mã cổ phiếu khác trong thuỷ sản cũng bị sụt giá: VHC giảm tới 5.100 đồng, MPC giảm 600 đồng, FMC giảm 700 đồng, ABT giảm 2.400 đồng, SNC giảm 2.000 đồng, CMX giảm 1.000 đồng, AGF giảm 300 đồng…

Theo Dân trí

Mất hơn 46.000 tỷ đồng, ông Trịnh Văn Quyết tụt hạng “top giàu”
Cổ phiếu “cắm đầu” giảm, đại gia Lê Phước Vũ đã “hết thời”?
Ông Lê Như Linh được bầu vào Hội đồng Quản trị PV Power
Rời Quốc Cường Gia Lai, mở nhà hàng, dịch vụ mới, Cường Đôla: “Tôi ấp ủ nhiều ước mơ riêng”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:45