Dân Việt “giàu” lên, vay mua nhà, xe có “cơ” bùng nổ?

16:04 | 07/07/2019

791 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cho vay mua/sửa nhà, điện tử điện máy và phương tiện đi lại đang là các loại hình có tỷ trọng lớn nhất trong tín dụng tiêu dùng. Tuy nhiên, theo VDSC, việc mở rộng dư nợ tại các khoản vay này đang có một số khó khăn.

Một báo cáo mới đây của Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho biết, thị trường tiêu dùng Việt Nam được đánh giá là khá hấp dẫn với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong những năm gần đây.

Có nhiều yếu tố đóng góp vào sự phát triển của thị trường này, như tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập khả dụng khả quan cũng như sự lớn mạnh của tầng lớp trung lưu trong xã hội.

GDP thực của Việt Nam được dự báo sẽ tăng 91,4% trong giai đoạn 2019 – 2030. Theo Euromonitors, thu nhập khả dụng bình quân đầu người ước đạt trên 40 triệu đồng (1.773 USD) cho năm 2018 và kỳ vọng tăng trưởng trung bình 5,9% mỗi năm từ 2019-2030, kéo theo tăng trưởng tương ứng của chi tiêu tiêu dùng.

Tầng lớp thu nhập trung bình, vốn là nền tảng của tiêu dùng, cũng đang tăng nhanh khi dự báo năm 2030 sẽ có 49% hộ gia đình có thu nhập khả dụng hàng năm từ 5.000 đến 15.000 USD, tăng từ 33,8% vào năm 2018.

Cho vay mua/sửa nhà, điện tử điện máy và phương tiện đi lại đang là các loại hình có tỷ trọng lớn nhất trong tín dụng tiêu dùng. Tuy nhiên, theo VDSC, việc mở rộng dư nợ tại các khoản vay này đang có một số khó khăn.

Dân Việt “giàu” lên, vay mua nhà, xe có “cơ” bùng nổ?
Theo VDSC, việc mở rộng dư nợ tín dụng tiêu dùng nói chung sẽ trở nên khó khăn hơn so với giai đoạn trước.

Những thay đổi đáng chú ý về chính sách

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có động thái siết chặt hơn đối với cho vay mua nhà. Trước đây, hệ số rủi ro với các khoản vay cá nhân bảo đảm bằng bất động sản cố định ở mức 50%, tuy nhiên theo quy định tại Thông tư 41, hệ số rủi ro sẽ thay đổi trong khoảng 25%-200% tùy thuộc tỷ lệ bảo đảm (số dư khoản phải đòi/giá trị tài sản bảo đảm) và tỷ lệ thu nhập (số dư phải hoàn trả trong năm/tổng thu nhập trong năm của khách hàng).

Đối với các tổ chức chưa đáp ứng được Thông tư 41, NHNN dự định ban hành Thông tư 36 sửa đổi, trong đó nâng hệ số rủi ro đối với các khoản vay đảm bảo bằng bất động sản có dư nợ gốc trên 1,5 tỷ đồng lên 100-150%.

Đồng thời, NHNN cũng đang lấy ý kiến dự thảo quy định giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tối đa cho phép xuống 30% trong vòng 3 năm tới. Các động thái này về cơ bản dự kiến sẽ khiến vay mua nhà bị ảnh hưởng từ đó ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng nói chung.

Các khoản vay khác như phương tiện đi lại và điện tử, điện máy cũng chiếm tỷ trọng cao do các ngân hàng và công ty tài chính tiêu dùng đang tiếp cận khách hàng chủ yếu thông qua các kênh bán lẻ hiện đại theo chuỗi hoặc thương mại điện tử, vốn đem lại hiệu quả cao và giúp tiết kiệm được chi phí quản lý.

Tuy nhiên, sự có mặt của họ tại các kênh chuỗi đang trở nên dày đặc, trong khi nhu cầu tiêu thụ xe máy, điện thoại, điện máy đang dần bão hòa.

Theo dữ liệu của Euromonitor, doanh số hàng điện tử, điện máy năm 2018 giảm còn 11% so với mức bình quân 13,9% trong 5 năm trước. Ngoài ra, VAMM (Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam) cũng ghi nhận mức tăng trưởng số lượng xe máy tiêu thụ chậm lại trong hai năm qua và thậm chí trong quý 1 vừa rồi còn có tăng trưởng âm so với cùng kỳ.

Ngoài các khoản vay trên, các khoản vay có mục đích khác hiện vẫn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, một phần do yêu cầu nhiều nguồn lực hơn trong phát triển quan hệ với các nhà cung cấp, tiếp cận với khách hàng và xử lý thủ tục vay.

Trong khi đó, cho vay bằng tiền mặt dự kiến cũng sẽ bị hạn chế khi các cơ quan quản lý đang có ý định siết chặt hơn giải ngân trực tiếp cho khách hàng. Do vậy, theo VDSC, việc mở rộng dư nợ tín dụng tiêu dùng nói chung sẽ trở nên khó khăn hơn so với giai đoạn trước.

Cơ hội nào cho ngân hàng và công ty tài chính?

Khi các tổ chức tín dụng tập trung đáp ứng các nhu cầu vay mua/sửa nhà, điện tử điện máy và phương tiện đi lại, vốn là các phân khúc có nhu cầu lớn, dễ tiếp cận, thì mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng trở nên gay gắt do sự tham gia của nhiều đối thủ.

Theo đó, VDSC cho rằng để khai thác tốt hơn xu hướng sắp tới của tín dụng tiêu dùng, cũng như thích ứng với định hướng quản lý của cơ quan nhà nước, các ngân hàng và công ty tài chính tiêu dùng sẽ cần có các phương thức tiếp cận mới.

Về sản phẩm, VDSC cho rằng, các nhu cầu tiêu dùng khác như mua sắm, du lịch, làm đẹp, nội thất, giải trí, bảo hiểm cần được tập trung đáp ứng. Các ngân hàng và công ty tài chính tiêu dùng cần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình để tiếp cận gần hơn đến các nhu cầu đa dạng, cụ thể của khách hàng.

Về đối tượng khách hàng, do tài chính toàn diện đang là mối quan tâm của các cơ quan quản lý, các tổ chức tín dụng cần chú trọng hơn đến các phân khúc chưa được tiếp cận dịch vụ tài chính như đối tượng thu nhập thấp, vùng sâu vùng xa, vượt qua các kênh truyền thống phổ biến như trước đây.

Bên cạnh đó, chuyên gia VDSC cũng khuyến nghị các ngân hàng và công ty tài chính tiêu dùng nên phát triển dịch vụ ngân hàng đại lý để mở rộng mạng lưới và hợp tác với các công ty viễn thông và công ty Fintech trong việc tiếp cận đến các phân khúc còn đang bỏ ngỏ này.

Theo Dân trí

Trợ lực ngoại là yếu tố cần thiết cho các ngân hàng thời hội nhập?
Điều tra nghi án cướp ngân hàng ở TP HCM
Người đi xuất khẩu lao động có thể vay 80% chi phí ghi trong hợp đồng
“Tất cả nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế đều được đáp ứng đầy đủ”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:45