Đạm Cà Mau về đích sớm chỉ tiêu sản xuất năm 2019

06:35 | 27/11/2019

612 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Phân bón Cà Mau (PVCFC, HOSE: DCM) cho biết, vào ngày 25/11 công ty chính thức cán mốc mục tiêu sản xuất 775.000 tấn sớm hơn 1 tháng so với kế hoạch 2019 đề ra.    
dam ca mau ve dich som chi tieu san xuat nam 2019Đạm Cà Mau đóng góp quan trọng cho ngành nông nghiệp Campuchia
dam ca mau ve dich som chi tieu san xuat nam 2019Đạm Cà Mau hoàn thành bảo dưỡng, chi trả cổ tức 900 đồng/cổ phiếu
dam ca mau ve dich som chi tieu san xuat nam 2019Đạm Cà Mau cán mốc sản lượng 6 triệu tấn urê

Điều này tiếp tục minh chứng cho năng lực làm chủ sản xuất của đội ngũ vận hành nhà máy Đạm Cà Mau, khẳng định vị trí hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân bón trong nước, hướng đến một nền nông nghiệp Việt Nam bền vững.

Việc hoàn thành sản xuất 775.000 tấn sản phẩm sớm hơn 36 ngày cho thấy sự nỗ lực không ngừng nghỉ suốt 11 tháng qua của tập thể lãnh đạo, người lao động Đạm Cà Mau.

dam ca mau ve dich som chi tieu san xuat nam 2019
Sản xuất phân bón tại Nhà máy Đạm Cà Mau

Để có được thành quả này, bên cạnh năng lực vận hành xuất sắc của đội ngũ cán bộ kỹ sư nhà máy Đạm Cà Mau, phải kể đến một yếu tố không nhỏ tạo nên thành quả này chính là sự ủng hộ, tạo điều kiện của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) bằng việc ưu tiên nguồn cung cấp khí đầu vào để Đạm Cà Mau tối đa hoá năng lực sản xuất của nhà máy.

Duy trì vận hành trên 100% công suất thiết kế trong điều kiện nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định chính là thử thách và kịch bản mà Đạm Cà Mau đã đề ra ngay từ đầu năm. Ban lãnh đạo Đạm Cà Mau đã sớm nhận định thách thức cũng chính là cơ hội để tập thể CBCNV vận hành phát huy sức mạnh nội lực, vượt khó để thành công. Sâu sát phân tích điều kiện cấp khí và lên kế hoạch sát với thực tế, đội ngũ kỹ sư ra sức vận hành không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến máy móc, tỉ mỉ trong từng thao tác để dây chuyền sản xuất trơn tru, góp phần tiết kiệm đáng kể chi phí vận hành, hao hụt. Điều này đặc biệt ý nghĩa trong bối cảnh toàn công ty đề cao tiết kiệm bằng sáng tạo giải pháp, tăng năng suất song song tiết giảm chi phí hợp lý.

Nhà máy cũng hoàn thành đợt bảo dưỡng tổng thể 2019 với hơn 2.500 hạng mục công việc chỉ trong hơn 2 tuần. Kể cả những phát sinh đột xuất cũng được xử lý nhanh chóng giúp nhà máy khởi động chạy lại máy sớm hơn tiến độ đề ra. Tất cả diễn ra trong tâm thế đảm bảo 4 tiêu chí an toàn, chất lượng, tiến độ và hiệu quả, tiết giảm được đến hơn 20 tỷ đồng sau bảo dưỡng.

dam ca mau ve dich som chi tieu san xuat nam 2019
Người lao động vận hành Nhà máy

Song song với việc hoàn thành 775.000 tấn sản phẩm trước kế hoạch từ khâu sản xuất, dự báo chỉ tiêu kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính khác dự kiến cũng sẽ về đích sớm trong tháng 12. Năm 2019 được nhận định chung là năm vô cùng khó khăn của các công ty trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phân bón khi phải đối mặt với hàng loạt các thách thức từ thị trường, thời tiết và giá cả các loại nông sản sụt giảm khiến đa số các công ty chỉ đạt 50-60% kế hoạch năm tính đến thời điểm hiện tại.

Việc Đạm Cà Mau duy trì sản lượng cung cấp cho các thị trường hơn 1 triệu tấn phân bón các loại, giữ vững thị phần tại các thị trường mục tiêu và mở rộng sang các thị trường mới đã chứng minh năng lực cạnh tranh của Đạm Cà Mau ngày càng mạnh mẽ hơn, tạo tiền đề để tiếp tục đưa các dòng sản phẩm mới như NPK Cà Mau và phân bón hữu cơ vi sinh... thâm nhập thị trường.

Dự báo năm 2020 sẽ còn nhiều thách thức lớn hơn rất nhiều, tuy nhiên với sự dẫn dắt của ban lãnh đạo Công ty, CBCNV Đạm Cà Mau vẫn tin tưởng, kề vai sát cánh hướng đến các mục tiêu xa hơn và thử thách hơn, tạo nền tảng vững chắc cho công ty vượt qua giai đoạn khó khăn về nguồn khí, giá khí đầu vào và các chính sách vĩ mô như thuế VAT cho phân bón chưa được giải quyết.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:00