Đại gia Võ Trường Thành khắc phục xong hậu quả sau khi tuột mất sản nghiệp

07:13 | 27/08/2020

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà sáng lập thương hiệu Gỗ Trường Thành cuối cùng cũng đã khép lại “duyên nợ” với tập đoàn này sau khi khắc phục xong hậu quả do quản lý yếu kém khiến doanh nghiệp thua lỗ nặng nề, âm vốn…

Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành (TTF) vừa công bố thông tin cho hay, đến thời điểm hiện tại, ông Võ Trường Thành và ông Võ Diệp Văn Tuấn (con trai ông Thành) đã hoàn tất việc chuyển giao tài sản theo thỏa thuận khắc phục hậu quả với tập đoàn này.

Phương án khắc phục hậu quả do quản lý yếu kém của ông Thành và ông Tuấn đã được Đại hội đồng cổ đông TTF thông qua từ phiên họp hồi tháng 3/2017 với việc chuyển giao quyền sở hữu của bản thân và người có liên quan cho công ty.

Được biết, ông Thành và ông Tuấn đã dùng nhiều tài sản đảm bảo để khắc phục hậu quả như bao gồm 15,4 triệu cổ phiếu TTF và hơn 57 tỷ đồng vốn thực góp tại các doanh nghiệp khác như CTCP Trường Thành, CTCP Chế biến Gỗ Trường Thành, Nông Lâm Nghiệp Trường Thành, Phú Hữu Gia, Trường Thành Xanh...

Như vậy, phải hơn 3 năm, cuối cùng, nhà sáng lập thương hiệu Gỗ Trường Thành cũng đã khép lại “duyên nợ” với tập đoàn.

Đại gia Võ Trường Thành khắc phục xong hậu quả sau khi tuột mất sản nghiệp
Ông Võ Trường Thành là người tạo lập nên thương hiệu Gỗ Trường Thành nhưng cũng đã phải trả giá đắt vì sai lầm trong quản lý

Gỗ Trường Thành cũng đã công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 2/2020 với kết quả cải thiện đáng kể so với cùng kỳ dù năm nay, tình hình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Theo đó, trong kỳ, doanh thu thuần đạt 370,4 tỷ đồng, tăng gần 3,7 lần so với cùng kỳ. Nhờ doanh thu tăng, giá vốn hàng bán lại giảm mạnh nên công ty công ty có lãi gộp 73,67 tỷ đồng so với mức lỗ gộp 226,1 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước.

Doanh thu hoạt động tài chính tăng gấp đôi lên 13,6 tỷ đồng, lỗi trong công ty liên doanh, liên kết giảm từ 2,4 tỷ đồng của quý 2 năm ngoái xuống 1,9 tỷ đồng trong năm nay.

Chưa kể, chi phí bán hàng cũng giảm gần 9% xuống còn 19,5 tỷ đồng; chi phí quản lý doanh nghiệp còn 25,9 tỷ đồng, giảm so với cùng kỳ hơn 41%.

Nhờ đó, lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh của TTF thu hẹp đáng kể từ mức lỗ 315,3 tỷ đồng hồi quý 2/2019 còn hơn 92 triệu đồng trong quý 2 năm nay. Có thêm khoản lợi nhuận khác hơn 9 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ khác 4,5 tỷ đồng) nên công ty có lãi trước thuế hơn 9 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ trước thuế 319,8 tỷ đồng). TTF báo lãi sau thuế quý 2 đạt 9,5 tỷ đồng so với cùng kỳ lỗ 320,2 tỷ đồng.

Luỹ kế 6 tháng, tập đoàn của đại gia Mai Hữu Tín có doanh thuần 625,6 tỷ đồng, tăng gấp 2,1 lần cùng kỳ 2019. Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh giảm hơn 82% so với cùng kỳ xuống còn 55,6 tỷ đồng.

Nhờ có lợi nhuận khác 65,8 tỷ đồng nên trong nửa đầu năm nay, TTF ghi nhận lãi trước thuế 10,1 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ 319,4 tỷ đồng) và lãi sau thuế 11,2 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ 319,8 tỷ đồng). Lãi ròng (sau khi loại trừ lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểm soát) là 23,2 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ ròng 311,5 tỷ đồng).

Còn nhớ, tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 diễn ra cuối tháng 4, TTF gây bất ngờ khi đặt kế hoạch doanh thu hơn 2.427 tỷ đồng, gấp 3,7 lần kế hoạch đạt được trong năm 2019 và kỳ vọng có lợi nhuận trở lại với lãi trước thuế gần 70 tỷ đồng.

Đại gia Võ Trường Thành khắc phục xong hậu quả sau khi tuột mất sản nghiệp
(Đơn vị: tỷ đồng; Nguồn số liệu tổng hợp từ BCTC TTF)

Như vậy, qua 6 tháng đầu năm, TTF mới hoàn thành 25,78% mục tiêu doanh thu và 14,4% mục tiêu lợi nhuận. Dù vậy, nhìn ở góc độ tích cực thì lỗ luỹ kế của TTF đến 30/6/2020 đã giảm còn 2.996 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu đã khắc phục phần nào trạng thái âm, hiện còn âm 591,4 tỷ đồng.

Trong phiên họp nói trên, ông Mai Hữu Tín nói với cổ đông: “Cổ đông đừng nhìn con số doanh thu, tôi có thể làm con số đó lớn hơn. Cái cam kết của chúng ta là năm nay phải có lãi, đây mới là vấn đề quan trọng. Anh em chúng tôi sống chết để năm nay có lãi, nếu không tôi xin từ chức, tôi không làm nữa”.

Tuy vậy, ông Tín cũng cho biết, chưa thể khẳng định dịch Covid-19 sẽ ảnh hưởng như thế nào đến mục tiêu doanh thu mà công ty này đặt ra, điều này phụ thuộc vào sự trở lại của thị trường Mỹ.

Một kế hoạch đáng chú ý khác của TTF trong năm nay đó là phát hành 57,94 triệu cổ phần cho DongABank nhằm hoán đổi hơn 123 tỷ đồng nợ vay đã quá hạn từ năm 2016. Giá phát hành của mỗi cổ phần trong đợt này là 2.128 đồng/cổ phiếu, tức 2.128 đồng nợ sẽ hoán đổi được 1 cổ phần. Đây là tỷ lệ do tổ chức thẩm định giá độc lập là Công ty TNHH Tư vấn và Thẩm định VASKA thực hiện ngày 13/4/2020.

Nếu hoán đổi thành công, vốn điều lệ của TTF sẽ tăng từ 3.112 tỷ đồng lên hơn 3.691 tỷ đồng. Cổ phần hoán đổi bị hạn chế chuyển nhượng một năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành, thời gian tiến hành trong năm 2020.

Nguyên nhân sâu xa của kế hoạch này được ông Tín chia sẻ là “không còn cách nào khác” do TTF không thể vay ngân hàng vì khoản vay cũ tại DongABank bị quy về nợ xấu, chưa có điều kiện trả dứt điểm. Đây cũng là khoản vay duy nhất còn lại ở ngân hàng của TTF, nếu xoá sạch được khoản này thì TTF sẽ hoàn toàn sạch nợ vay ngân hàng.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu TTF hiện đang bị kiểm soát nhưng đóng cửa phiên 26/8 đã đạt trạng thái tăng trần lên 3.610 đồng/cổ phiếu; khối lượng giao dịch đạt trên 2 triệu đơn vị.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 00:02