Đại gia Dương Ngọc Minh nói gì với khoản lãi “bốc hơi” hơn 200 tỷ đồng sau kiểm toán?

14:08 | 14/01/2019

236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự sụt giảm mạnh tới 215 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế sau khi báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán đã khiến cổ đông của Thủy sản Hùng Vương thất vọng. Cổ phiếu HVG sau hai phiên giảm sút đã “ế toàn tập”, thanh khoản tê liệt hoàn toàn trong sáng nay.
Đại gia Dương Ngọc Minh nói gì với khoản lãi “bốc hơi” hơn 200 tỷ đồng sau kiểm toán?
​Sự sụt giảm mạnh của mức lãi sau kiểm toán so với tự lập đã khiến cổ đông HVG thất vọng

Thị trường phiên giao dịch sáng 14/1 có tới 968 mã cổ phiếu không hề diễn ra giao dịch nào. Trong số đó có HVG của Công ty CP Hùng Vương. Mức giá của HVG hiện đang giậm chân tại mức 5.140 đồng sau khi có hai phiên sụt giá vào cuối tuần trước.

Mới đây, doanh nghiệp của đại gia Dương Ngọc Minh vừa công bố báo cáo tài chính kiểm toán năm niêm độ 2018. Theo đó, lợi nhuận sau thuế của HVG sau khi được kiểm toán đã bị giảm mạnh hơn 215 tỷ đồng so với báo cáo tự lập, chỉ còn đạt hơn 190 tỷ đồng.

HVG đã phải giải trình về vấn đề này, cho biết, nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch nói trên là do chi phí tài chính tăng mạnh gần 202 tỷ đồng, lên mức 324 tỷ đồng.

Trong đó, do tăng tương ứng với nghiệp vụ dự phòng đầu tư tài chính dài hạn vào các công ty liên kết theo Thông tư 228 với số tiền 208 tỷ đồng; tăng do ghi nhận thêm chi phí vay với số tiền gần 11 tỷ đồng; phân loại lại giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính liên quan đến chênh lệch đánh giá lại các khoản phải thu khó đòi có gốc ngoại tệ với số tiền hơn 19 tỷ đồng.

Ngoài ra, chi phí quản lý cũng bị điều chỉnh tăng gần 15 tỷ đồng do trích lập bổ sung dự phòng các khoản phải thu khó đòi theo Thông tư 228.

Thêm vào đó, việc này còn liên quan đến bút toán loại trừ doanh thu, tăng chênh lệch lãi/lỗ nội bộ chưa thực hiện, giảm lợi nhuận từ liên doanh liên kết...

Trở lại với phiên giao dịch sáng nay, trong bối cảnh số mã giảm áp đảo so với số mã tăng trên cả hai sàn, hai chỉ số chính đều rời vào trạng thái giảm điểm.

VN-Index mất 3,95 điểm tương ứng 0,44% còn 898,76 điểm với 154 mã giảm so với 96 mã tăng trên sàn HSX. Trong khi đó, HNX-Index mất 0,12 điểm tương ứng 0,12% còn 101,74 điểm do sàn này có 62 mã giảm so với 49 mã tăng giá.

Không chấp nhận rủi ro, nhà đầu tư đã hạn chế giải ngân trong giai đoạn này. Tổng cộng toàn phiên giao dịch sáng chỉ có 65,16 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 1.104,45 tỷ đồng và trên HNX là 16,82 triệu cổ phiếu tương ứng 181,67 tỷ đồng.

Mặc dù nhận được sự hỗ trợ của VHM, CTG, VCB, SBT, VJC là những mã có diễn biến giá tích cực song VN-Index vẫn không thể ngược dòng do phần lớn mã cổ phiếu trên sàn rơi vào trạng thái giảm.

Chưa kể, trong sáng nay, chỉ riêng GAS đã khiến VN-Index mất hơn 1,06 điểm. Các “ông lớn” khác là VNM, VIC, SAB, HPG… cũng sụt giá và ảnh hưởng tiêu cực đến bức tranh chung của thị trường.

Theo Dân trí

Xe máy 17 năm còn “zin” giá chát; Hoa ngoại chục triệu đại gia tranh nhau rước
Đại gia Việt chi vài chục triệu đồng rước hoa ngoại về chơi Tết
Nữ đại gia bí ẩn tại Vinasun đã “bốc hơi” hơn 8% tài sản
Đại gia Dương Ngọc Minh công khai tham vọng lớn, cổ đông “mát lòng”
Liên tiếp thương vụ “nghìn tỷ”, Việt Nam lộ diện dần loạt “đại gia ngầm”
Hoa rực lửa từ Nhật “đốt” túi tiền chị em, đại gia ngã giá nghìn USD mua chim quý

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,238 16,258 16,858
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,248 27,268 28,218
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,302 26,512 27,802
GBP 31,142 31,152 32,322
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.31 157.46 167.01
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,051 18,061 18,861
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 20:00