Cùng với Trung Quốc, giá thịt lợn ở Việt Nam sẽ còn “sốt” đến hết năm

14:32 | 14/10/2019

408 lượt xem
|
Dự báo 25% tổng đàn lợn của Việt Nam có thể bị thiệt hại do dịch tả lợn châu Phi, trong khi đó sản lượng thịt lợn của Trung Quốc dự báo giảm 25% trong năm 2019 và 15% trong năm 2020.

Mất 3-5 năm để ổn định thị trường

Dịch tả lợn châu phi (ASF) được phát hiện đầu tiên vào ngày 19/2/2018 tại tỉnh Hưng Yên sau đó đã lan nhanh ra các tỉnh phía Bắc, đến tháng 4 dịch bắt đầu được phát hiện tại các tỉnh miền Trung và Nam Bộ.

cung voi trung quoc gia thit lon o viet nam se con sot den het nam
Ngành chăn nuôi bị ảnh hưởng nặng nề do dịch tả lợn châu Phi (ảnh mang tính minh hoạ)

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, dịch tả lợn châu Phi đã khiến ngành chăn nuôi trong nước bị ảnh hưởng nặng nề trong 9 tháng đầu năm, 60 tỉnh thành trên cả nước với hơn 4,7 triệu con lợn bị tiêu hủy và tương đương với 10 -12% nguồn cung.

Rabobank dự báo 25% tổng đàn lợn của Việt Nam có thể bị thiệt hại do dịch tả lợn châu Phi, trong khi đó sản lượng thịt lợn của Trung Quốc dự báo giảm 25% trong năm 2019 và 15% trong năm 2020. Tổ chức này cũng nhận định, các điều kiện không ổn định của thị trường có thể duy trì trong vòng 3 - 5 năm tới.

Diễn biến giá lợn hơi trong nước cũng chịu tác động mạnh từ diễn biến của dịch tả lợn châu Phi. Theo đó giá lợn hơi bắt đầu giảm kể từ giữa tháng 2, sau khi công bố phát hiện dịch tại miền Bắc.

Giá lợn hơi tại miền Bắc và Trung Bộ sau đó tiếp tục lao dốc cho tới cuối tháng 5 thì bắt đầu tạo đáy và tăng trở lại, thời điểm mà dịch bắt đầu được kiểm soát. Giá lợn hơi tại miền Nam tạo đáy trễ hơn khoảng 2 tháng do diễn biến dịch lây lan từ Bắc vào Nam.

Trong khi đó, giá lợn hơi tại Trung Quốc cũng có diễn biến tương tự. Giá lợn hơi tại các tỉnh gần biên giới Việt Nam là Quảng Đông và Quảng Tây giảm mạnh kể từ sau khi dịch được phát hiện vào tháng 8/2018 tại Trung Quốc. Sau đó, giá lợn hơi tại Trung Quốc lao dốc và tạo đáy kể từ tháng 3 sau khi dịch đã được kiểm soát và lập tức tăng mạnh sau đó.

Giá lợn hơi tại Quảng Đông, Quảng Tây đã tăng gần gấp 3 lần kể từ mức đáy và hiện đang giao dịch quanh mức 34 NDT/kg (tương đương với 110 nghìn đồng/kg), tức là gấp đôi so với giá lợn hơi tại Việt Nam.

Thiếu hụt 200 - 500 nghìn tấn thịt lợn đến cuối năm 2019

Trong báo cáo chuyên đề về đánh giá tác động của dịch tả lợn châu Phi, các chuyên gia đến từ công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam cho rằng giá, lợn hơi trong nước sẽ tiếp tục tăng giá và duy trì ở mức cao trong khoảng thời gian từ đây tới cuối năm và có thể sang cả đầu năm 2020.

Cơ sở khiến Yuanta đưa ra nhận định nói trên dựa trên một số nguyên nhân: Thứ nhất, nguồn cung trong nước thiếu hụt tại thời điểm cuối năm.

Ipsos Business Consulting dự báo đến cuối năm 2019, Việt Nam có thể thiếu 500 nghìn tấn thịt lợn, tương đương 20% nhu cầu tiêu dùng. Trong khi đó, Bộ NN&PTNT dự báo chỉ thiếu hụt 4 - 5% nhu cầu, tức là khoảng 200 nghìn tấn thịt lợn. Bên cạnh đó, nhu cầu tăng mạnh trở lại vào thời điểm cuối năm.

Thứ hai, chênh lệch giá lợn trong nước và Trung Quốc. Hiện tại, giá lợn hơi tại các tỉnh giáp ranh biên giới phía Bắc của Việt Nam là Quảng Đông, Quảng Tây đang giao dịch ở mức gấp đôi so với giá lợn hơi tại Việt Nam (vào khoảng 31 – 37 NDT/kg).

Chênh lệch giá lợn ở mức cao khiến có tình trạng xuất khẩu tiểu ngạch từ Việt Nam sang Trung Quốc và gây ra những biến động giá bất thường đối với giá lợn trong nước. Tuy nhiên, hoạt động này diễn ra khá hạn chế do Trung Quốc thường xuyên siết chặt nhập khẩu qua con đường này.

Thứ ba, dịch tả lợn châu Phi đã bước đầu được kiểm soát nhưng vẫn diễn biến khó lường khiến người chăn nuôi ngại việc tái đàn. Hiện nay chưa có vacxin và thuốc điều trị đặc hiệu bệnh dịch tả lợn Châu Phi cho lợn, do vậy người chăn nuôi, đặc biệt là các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn e ngại việc tái đàn và ảnh hưởng tới sự phục hồi nguồn cung.

Báo cáo của Yuanta cho rằng, Dabaco (mã DBC) và Masan Group (MSN) là những doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ sự phục hồi của giá thịt lợn. Tuy nhiên, điều này sẽ tác động tới Dabaco lớn hơn do cơ cấu doanh thu của những mảng liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi chiếm tới hơn 82%, trong khi tỷ trọng trong doanh thu của Masan Group còn khá khiêm tốn.

Theo Dân trí

cung voi trung quoc gia thit lon o viet nam se con sot den het nam

Khủng hoảng thịt lợn, thương lái Trung Quốc sẽ đẩy mạnh mua từ Việt Nam?
cung voi trung quoc gia thit lon o viet nam se con sot den het nam

Giá thịt lợn Trung Quốc làm cho người tiêu dùng sợ hãi và bất mãn tăng vọt
cung voi trung quoc gia thit lon o viet nam se con sot den het nam

Thương lái thu gom heo bán sang Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16555 16823 17401
CAD 18099 18374 18991
CHF 31828 32209 32857
CNY 0 3470 3830
EUR 29586 29857 30885
GBP 33514 33902 34828
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14552 15134
SGD 19589 19870 20386
THB 724 788 841
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26355
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 09:00