Giá thịt lợn Trung Quốc làm cho người tiêu dùng sợ hãi và bất mãn tăng vọt

06:37 | 09/09/2019

3,478 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trên khắp Trung Quốc, giá thịt lợn đã tăng gấp đôi kể từ tháng 7, đạt mức cao kỷ lục từ 30 đến 33 nhân dân tệ mỗi kg, vượt qua kỳ vọng của các nhà phân tích
Giá thịt lợn Trung Quốc làm cho người tiêu dùng sợ hãi và bất mãn tăng vọt
Người tiêu dùng Trung Quốc lo sợ vì giá thịt lợn sẽ tiếp tục tăng

Trên khắp Trung Quốc, những lời phàn nàn về giá thịt lợn đang ngày càng gia tăng. Đặc biệt là tại Xinfadi, chợ thịt lợn lớn nhất Trung Quốc

“Các đồng chí, giá thịt lợn thực sự làm tôi sợ!”, một khách hàng ở độ tuổi 60 hét lên với đám đông. “Một vài ngày trước khi tôi đến đây, giá xương sườn là 16 nhân dân tệ cho nửa kg. Hôm nay nó có giá 25 nhân dân tệ”, ông này phàn nàn.

Điều trớ trêu, và có thể là nguyên nhân của mối quan tâm, là Xinfadi chủ yếu giao dịch với người mua bán buôn nhưng cũng bán trực tiếp cho người tiêu dùng, đưa ra giá thịt lợn thấp nhất tại thủ đô Bắc Kinh..

Giá các sản phẩm thực phẩm, đặc biệt là thịt lợn, là một trong những chỉ số chính được người dân Trung Quốc sử dụng để đánh giá tình trạng tài chính của họ một cách không chính thức, và hiện tại, tình trạng đó đang bị xói mòn nhanh chóng

Trên khắp Trung Quốc, giá thịt lợn đã tăng gấp đôi kể từ tháng 7, đạt mức cao kỷ lục, từ 30 nhân dân tệ tới 33 nhân dân tệ mỗi kg, vượt qua dự đoán của các nhà phân tích. Lần cuối cùng giá thịt lợn đạt mức tương tự, vào tháng 6 năm 2016, chúng đã đạt đỉnh 31,56 nhân dân tệ mỗi kg, theo Bộ Nông nghiệp và Nông thôn.

Nhưng trong thời gian này, giá dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng cho đến cuối năm và đặc biệt là vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán vào cuối tháng 1, khi các món ăn truyền thống tự thịt lợn là trung tâm của các bữa ăn gia đình. Và trong khi chính phủ đang thực hiện nhiều chính sách để bù đắp cho việc tăng giá, phải mất nhiều năm để xây dựng nguồn cung thịt lợn trở lại mức trước đó, sau khi dịch cúm lợn châu Phi bùng phát vào tháng 8 đã dẫn đến việc tiêu hủy hàng trăm ngàn con lợn và phá sản các nhà chăn nuôi.

Tuần trước, một video về một nhóm người mua tranh giành nhau một miếng thịt lợn tươi lớn tại lễ khai trương của nhà bán lẻ khổng lồ của Mỹ, cửa hàng đầu tiên của Costco, ở Thượng Hải đã lan truyền trên mạng xã hội Trung Quốc.

Vào tháng 7, trữ lượng lợn sống của Trung Quốc đã giảm 32,3% so với một năm trước đó, theo dữ liệu từ Bộ Nông nghiệp và Nông thôn, sau khi dịch sốt lợn ở châu Phi buộc nước này phải giết mổ ít nhất 1 triệu con lợn.

Thịt lợn cho đến nay là loại thịt phổ biến nhất được tiêu thụ ở Trung Quốc, và dữ liệu từ hãng tin tài chính Caixin có trụ sở tại Bắc Kinh cho thấy mỗi người ở Trung Quốc tiêu thụ khoảng 55kg mỗi năm

Nguồn cung giảm mạnh khiến giá thịt lợn tăng vọt và hiện là nguyên nhân gây nên những bất bình trong cộng đồng. Bắc Kinh đã phải tung ra một loạt các biện pháp khẩn cấp.

Một biện pháp khắc phục như vậy sẽ đảo ngược chính sách hạn chế chăn nuôi từ năm 2016 đối với các trang trại lớn ở tám tỉnh phía Nam Trung Quốc, chính sách đã đóng cửa hơn 150.000 các trang trại nhỏ để tăng hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Tại một cuộc họp nội các vào tháng 8, Thủ tướng Trung Quốc đã ra lệnh cho chính quyền địa phương ngừng phá hủy các trang trại lợn nhỏ đồng thời dỡ bỏ các hạn chế đối với chăn nuôi lợn quy mô nhỏ ở nông thôn.

Ông Thủ tướng cũng đã nói với chính quyền địa phương cung cấp trợ cấp cho các trang trại lợn lớn để tăng hiệu quả chăn nuôi lợn sống, đồng thời thiết lập hạn ngạch lợn địa phương

Một người chăn nuôi lợn đã phàn nàn, “Tôi đã phải tự chôn những con lợn của mình do sốt lợn châu Phi năm nay, không có một xu trợ cấp. Tôi gần như phá sản, làm thế nào tôi có thể nuôi lợn trở lại?”

“Tôi đã đầu tư hàng triệu nhân dân tệ chỉ để xây dựng một trang trại lợn vào năm 2000, nhưng [họ] đã phá hủy nó vào năm 2018 với những chính sách hạn chế của họ, [và chỉ] đã cho tôi 100.000 nhân dân tệ để bồi thường. Bây giờ tôi đã 60 tuổi nhưng phải mang xi măng tại một công trường xây dựng [để kiếm tiền], với rất nhiều khoản nợ phải trả”, một người Trung Quốc nữa nói.

Trong ngắn hạn, nguồn cung thấp hơn - bị làm trầm trọng thêm bởi cuộc chiến thương mại với Mỹ - sẽ có nghĩa là giá sẽ cao hơn.

“Trước tình hình này, giá sẽ tiếp tục tăng và đồng thời, mức tiêu thụ sẽ giảm”, ông Chenjun Pan,nhà phân tích cao cấp về protein động vật tại Rabobank nói.

:Cuộc chiến thương mại đang diễn ra với Mỹ là một yếu tố nữa gây áp lực lên giá lương thực. Vào ngày 1 tháng 9, Trung Quốc áp đặt thêm 10% thuế nhập khẩu đối với nông sản Mỹ, dẫn đến mức thuế 72% đối với thịt lợn nhập khẩu của Mỹ”. Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp Mỹ, Trung Quốc gần đây cũng đã hủy một khoản mua lớn 14.700 tấn thịt lợn Mỹ.

"Nhập khẩu thịt lợn của Mỹ chiếm chưa tới 0,2% sản lượng thịt của Trung Quốc, do đó, tranh chấp thương mại với Mỹ sẽ không ảnh hưởng đến nguồn cung thịt lợn và giá thịt lợn ở Trung Quốc”, ông Xin Guochang từ Bộ Nông nghiệp và Nông thôn nói.

Bắc Kinh cũng đang thực hiện các bước để tăng nguồn cung thịt lợn và giữ giá của nó. Tại Quảng Châu, thủ phủ phía nam Trung Quốc, chính phủ cho biết họ sẽ cung 16 triệu tấn thịt lợn đông lạnh từ kho dự trữ trong tháng này với mức giá thấp hơn 10% so với mức thị trường. Thịt sẽ được bán cho các siêu thị, trường học, nhà ăn và nhà hàng.

Họ cũng đã lên kế hoạch tăng số lượng lợn trong thành phố lên 400.000 con vào cuối năm nay và đến năm 2025 thành lập bốn cơ sở chăn nuôi lợn, với mục tiêu sản xuất 450.000 con lợn mỗi năm

Trung Quốc đã chi hơn 2 tỷ nhân dân tệ tiền trợ cấp cho người tiêu dùng để giảm bớt gánh nặng giá cả cho người tiêu dùng kể từ tháng Tư.

Phát ngôn viên của Bộ Thương mại Gao Feng cho biết tuần trước rằng chính phủ sẽ sớm phát dự trữ thịt lợn đông lạnh vào thị trường để giảm bớt tình trạng thiếu nguồn cung.

Nhưng tại chợ Xinfadi, các đại lý thịt lợn vẫn đang đẩy giá lên cao ngất, với việc thời tiết lạnh hơn dự kiến ​​sẽ dẫn đến sự gia tăng tiêu thụ thịt lợn.

“Giá sẽ cao hơn vào ngày mai khi Tết Trung thu đang đến gần”, một người bán hàng nói với một phụ nữ trung niên, thuyết phục cô ấy hãy mua thịt lợn của mình để đảm bảo dự trữ đầy đủ.

Theo Dân trí

Ô tô nhập từ Trung Quốc giảm mạnh, Bộ Công Thương giải thích ra sao?
Bốn bất đồng của Mỹ - Trung trên bàn đàm phán
HLV Park Hang Seo vẫn khiêm tốn dù U22 Việt Nam vượt qua U22 Trung Quốc
Thương chiến căng thẳng, xuất khẩu của Trung Quốc giảm mạnh
Tương lai của Trung Quốc: Hàng loạt vấn đề “đau đầu” với Chủ tịch Tập Cận Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:45