Tương lai của Trung Quốc: Hàng loạt vấn đề “đau đầu” với Chủ tịch Tập Cận Bình

17:29 | 08/09/2019

1,513 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không chỉ phải đối mặt với một cuộc chiến thương mại leo thang, Bắc Kinh cũng còn vô số những vấn đề kinh tế rắc rối khác.
Tương lai của Trung Quốc: Hàng loạt vấn đề “đau đầu” với Chủ tịch Tập Cận Bình
Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình

Tổng thống Donald Trump đã thông báo trong tuần này rằng bất kỳ thỏa thuận thương mại nào mà Trung Quốc có thể đạt được từ Mỹ sẽ “khó khăn hơn nhiều” khi ông tái đắc cử. Tất nhiên, sự ẩn ý là Bắc Kinh nên thực sự làm điều gì đó trước tháng 11 năm 2020.

Cùng ngày hôm đó, Chủ tịch Tập Cận Bình đã nói trong một cuộc họp với các quan chức ở Bắc Kinh rằng những thách thức mà Trung Quốc phải đối mặt sẽ trở nên phức tạp hơn và những vấn đề này có thể kéo dài ít nhất là đến năm 2049.

Tính liên tục của chính trị và những kế hoạch dài hạn thường được coi là một trong những thế mạnh của Trung Quốc. Đây cũng là điều khiến nhiều người nghi ngờ về chiến lược cuối cùng của Bắc Kinh, chờ Tổng thống Trump hết nhiệm kỳ và chuẩn bị cách để đối phó với một chính quyền mới.

Nhưng giống như ông Donald Trump, khi tương lai có một cuộc bầu cử hiện ra, Chủ tịch Tập Cận Bình cũng có những vấn đề khác mà ông phải cân bằng. Nền kinh tế, dĩ nhiên là thách thức lớn đối với ông.

Tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc đang chậm lại và triển vọng trong tương lai sẽ chậm hơn nữa. Một số nhà kinh tế đã cắt giảm dự báo tăng trưởng của Trung Quốc vào năm 2020 trong tuần này, sau khi mức thuế mới có hiệu lực vào ngày 1/9.

Không chỉ phải đối mặt với một cuộc chiến thương mại leo thang, Bắc Kinh cũng còn vô số những vấn đề kinh tế khác. Nợ công, áp lực trong hệ thống ngân hàng hay bong bóng bất động sản là một vài nỗi lo trong số đó.

Và ngay cả khi Trung Quốc có thể chờ đợi Tổng thống Trump bãi nhiệm, thì không có gì đảm bảo rằng một chính quyền mới sẽ dễ đối phó hơn. Cuối cùng, có rất nhiều lý do tại sao Bắc Kinh cần một thỏa thuận trước tháng 11/2020.

Hồng Kông

Nhà lãnh đạo Hồng Kông, Carrie Lam vừa có động thái nhượng bộ lớn nhất đối với những người biểu tình, những người đã làm rung chuyển thành phố bằng những cuộc biểu tình bạo lực trong ba tháng qua. Bà tuyên bố trong tuần này rằng đề xuất dự luật cho phép dẫn độ sang Trung Quốc, nguyên nhân gây ra tình trạng bất ổn, sẽ chính thức được rút lại.

Thị trường chứng khoán Hồng Kông phản ứng với tin tức bằng sự gia tăng đột biến lớn nhất kể từ năm 2011, nhưng đến hiện giờ, nó vẫn chưa làm hài lòng nhiều người phản đối, những người gọi bà Lam là nhượng bộ “quá ít và quá muộn màng”. Với nhiều cuộc biểu tình đã được kêu gọi hơn vào cuối tuần này, cần có một động thái rõ ràng hơn vào ngày thứ hai để giải quyết triệt để tình hình.

Huawei

Gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc đã thể hiện thái độ đối lập với Washington trong tuần này bằng cách đưa ra một loạt các cáo buộc chống lại chính phủ Mỹ. Khiếu nại của Huawei, bao gồm các xác nhận rằng Mỹ đã bắt giữ trái phép các nhân viên của họ, và thậm chí là gây áp lực buộc các nhân viên này phải tiết lộ thông tin của công ty.

Bây giờ, Huawei đang phải đối mặt với những vấn đề rất lớn, cho biết từ tháng trước, bộ phận bán điện thoại di động của họ có thể mất 10 tỷ đô la doanh thu vì những hạn chế đối với những công nghệ mà Mỹ đã cấm. Đồng thời, Mỹ cũng đang thúc đẩy các đồng minh của mình cấm thiết bị của Huawei.

Giá thịt lợn

Dịch tả lợn châu Phi vẫn đang tiếp tục tàn phá Trung Quốc, thành phố Nam Ninh bắt đầu giới hạn, không chỉ giá bán thịt lợn mà còn là mỗi người dân chỉ có thể mua bao nhiêu kg. Bởi vì thịt lợn là món ăn chủ yếu trên hầu hết các bàn ăn tại Trung Quốc, giá cả và nguồn cung thịt lợn đang là một vấn đề lớn.

Điều này có thể khiến Bắc Kinh bối rối, vì tính nghiêm trọng của nó. Phó Thủ tướng Hồ Xuân Hoa, là thành viên của Bộ Chính trị, cuối tuần trước đã gọi tình hình là “nghiệt ngã hơn nhiều so với những gì chúng tôi đã mường tượng”.

Quyền sở hữu nhà đất

Một vấn đề cũng rắc rối không kém ở Trung Quốc đó là giá nhà. Một trong những nguyên nhân thúc đẩy tình trạng bất ổn của Hồng Kông là thị trường bất động sản tại đây đắt đỏ nhất thế giới. Điều này đã khiến nhiều người tuyệt vọng về ý định sở hữu một ngôi nhà.

Đó cũng là một vấn đề mà các nhà hoạch định chính sách ở Bắc Kinh đang lo ngại, với việc Bộ Chính trị Trung Quốc gần đây, vào tháng bảy nói rằng Trung Quốc sẽ không nới lỏng sự kiểm soát đối với thị trường bất động sản, ngay cả khi nền kinh tế giảm tốc.

Để thấy được những rủi ro mà giá bất động sản tăng đột biến có thể gây ra, hãy nhìn vào thành phố Hạ Môn. Giá nhà tại nơi mà gọi là thành phố Trung Quốc hạng hai này đã tăng hơn gấp ba lần trong thập kỷ qua. Một căn hộ rộng hơn 92 mét vuông ở Hạ Môn hiện có giá tương đương với một căn hộ tương tự ở Luân Đôn, mặc dù tiền lương tại đây chỉ bằng một phần tư so với tại thủ đô của Vương quốc Anh.

Theo Dân trí

Ấn Độ bắt tay Nga thách thức tầm ảnh hưởng của Trung Quốc tại Biển Đông
Chiến tranh thương mại leo thang: Doanh nghiệp Việt nên lo hơn mừng!
Cảnh sát phong tỏa trung tâm Bắc Kinh
Động thái "xuống nước" của Trung Quốc trước thềm đàm phán thương chiến với Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00