Thương lái thu gom heo bán sang Trung Quốc

11:56 | 07/09/2019

456 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều thương lái đang tiếp tục thu mua heo hơi xuất đi Trung Quốc với mức lãi cả triệu đồng mỗi con dù nguồn cung trong nước dự báo thiếu hụt.

Ông Tam, thương lái chuyên tìm mua nguồn heo sạch miền Nam xuất đi Trung Quốc cho biết, 2 tháng nay dù nguồn hàng không dồi dào nhưng lượng hàng bên ông xuất đi vẫn tăng so với 2 tháng trước đó. Vì chênh lệch giá cao nên mỗi con lợn xuất đi sau khi trừ chi phí thu lãi 500.000 đến một triệu đồng.

"Giá lợn Trung Quốc cao so với Việt Nam, trong khi cầu lại tăng do nước này hủy mua hàng từ Mỹ nên hàng Việt nếu đạt chất lượng vẫn qua được đường tiểu ngạch", thương lái trên nói.

Cũng cho biết có nhiều đầu mối hỏi nguồn heo cung ứng để xuất đi Trung Quốc, tuy nhiên, chị Phương, thương lái ở Long An không có hàng để bán vì nguồn cung tại một số tỉnh ở miền Nam đang giảm mạnh.

Ông Nguyễn Kim Đoán, Phó chủ tịch Hiệp hội chăn nuôi Đồng nai xác nhận, dù nguồn cung giảm do dịch tả heo châu Phi, vẫn có hiện tượng thương lái Việt gom hàng miền Nam ra Bắc và đi Trung Quốc vì chênh lệnh giá quá cao. Hiện giá heo hơi tại Trung Quốc cuối tháng 8 bình quân 26,67 nhân dân tệ một kg (khoảng 86.500 đồng).

Thương lái thu gom heo bán sang Trung Quốc
Nguồn cung heo đang giảm do dịch tả lan rộng. Ảnh: Vũ Minh Quân.

Theo Cục chế biến và Phát triển thị trường nông sản, trong tháng 8/2019, giá lợn hơi tăng mạnh tại các địa phương do nguồn cung khan hiếm cục bộ. Nhiều hộ vẫn chưa dám tái đàn vì lo tiềm ẩn rủi ro nhiễm dịch tả lợn châu phi trở lại.

Giá bán thịt lợn hơi ngoài Bắc đang cao hơn trong Nam từ 8.000 đến 10.000 đồng một kg. Giá lợn hơi bình quân tại thị trường Trung Quốc cao hơn tại Việt Nam khoảng 18.000 - 22.000 đồng một kg.

Tại miền Bắc, giá lợn hơi tăng 4.000 - 10.000 đồng một kg lên mức 44.000 - 46.000 đồng. Tại Phú Thọ, Bắc Giang, Hà Nội, Hà Nam. Vĩnh Phúc, Quảng Ninh có nơi lên tới 50.000 đồng một kg. Giá lợn hơi tại miền Nam cũng đạt mức 39.000 - 40.000 đồng.

Cục này cũng dự báo giá thịt lợn có xu hướng tăng trong những tháng cuối năm, đặc biệt là vào dịp Tết Nguyên đán do nguồn cung giảm, thị trường Trung Quốc khan hàng.

8 tháng đầu năm, giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi ước đạt 449 triệu USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ 2018, chủ yếu nhờ lượng xuất khẩu thịt lợn sang Trung Quốc tăng mạnh. Giá thịt lợn tại Trung Quốc trong những tháng tới được dự đoán tăng 70% so với năm trước.

Trước đó, Bộ Nông nghiệp Mỹ cho biết Trung Quốc quyết định hủy mua lô thịt heo Mỹ lớn nhất từ trước đến nay, với 14.700 tấn, vốn dự kiến nhận trong năm nay và năm sau.

Sau 7 tháng phát hiện ổ dịch đầu tiên, đến nay dịch tả lợn châu Phi đã lây ra khắp 63 tỉnh thành. Việt nam đã tiêu hủy khoảng 4,4 triệu con lợn, gây thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng.

Theo VNE

Thương nhân Trung Quốc ùn ùn về Bắc Giang, giá vải thiều không ngừng tăng cao
Thương lái Trung Quốc ngưng mua, sầu riêng trái vụ miền Tây rớt giá
Thương lái Trung Quốc chi triệu USD gom gỗ trắc; dân Việt tranh uống trà 10 triệu đồng/kg
Thương lái Trung Quốc càn quét đồ gỗ trắc, 4 bộ ghế trả luôn 1 triệu USD
Thương lái Trung Quốc lùng mua cá lìm kìm ở miền Tây
Từ trái thanh long đến tư duy kinh tế
Thương lái Trung Quốc mua nông sản lạ đời: Họ mua làm gì nhỉ???

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:45