Công ty Trung Quốc chuyển sản xuất ra nước ngoài để né thuế Mỹ

06:36 | 28/06/2019

423 lượt xem
|
Chi phí trong nước cao, hàng hóa bị Mỹ đánh thuế nhập khẩu khiến nhiều doanh nghiệp Trung Quốc tìm đến Đông Nam Á.

Áp lực từ việc thiếu lao động và giá nhân công tại Trung Quốc tăng đã khiến Yakeda Tactical Gear - một công ty sản xuất áo chống đạn, túi đựng súng và các thiết bị quân sự khác để xuất khẩu sang Mỹ - cân nhắc chuyển sản xuất sang Đông Nam Á từ vài năm trước. Tuy nhiên, phải đến khi chiến tranh thương mại bùng nổ năm ngoái, họ mới hành động.

Tháng 9/2018, sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump áp thuế nhập khẩu với 200 tỷ USD hàng Trung Quốc, Giám đốc Shu Ke’an quyết định chuyển sản xuất hàng cho thị trường Mỹ sang Myanmar. Còn 220 nhân công của họ tại nhà máy ở Quảng Châu hiện chủ yếu sản xuất cho khách hàng ở Trung Đông, châu Phi và châu Âu.

cong ty trung quoc chuyen san xuat ra nuoc ngoai de ne thue my
Công nhân trong một nhà máy của Yakeda Outdoor Travel Products ở Myanmar. Ảnh: Reuters

Nhà máy mới hoạt động ba tháng sau đó. Họ nhập nguyên liệu thô từ Trung Quốc, sau đó sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh để đưa sang Mỹ. Quản lý nhà máy - Jiang Aoxiong cho biết dù có tới 600 nhân công, nhà máy này luôn trong tình trạng sản xuất gấp rút để kịp giao hàng.

Nửa nguồn thu của công ty đến từ các đơn hàng Mỹ. Vì thế, Shu hoàn toàn hài lòng với quyết định chuyển sang Myanmar. Sau đợt tăng thuế gần nhất của ông Trump, áo chống đạn làm tại Quảng Châu của công ty Shu giờ sẽ phải gánh 42,6% thuế nếu xuất khẩu sang Mỹ.

Vài năm gần đây, một số công ty Trung Quốc đã chuyển bớt sản xuất sang các nước Đông Nam Á, do chi phí trong nước cao. Cuộc chiến thương mại chỉ càng khiến con số này tăng mạnh. Nếu Trump thực sự đánh thuế 25% với 300 tỷ USD hàng Trung Quốc nữa, không hãng xuất khẩu nào tại Trung Quốc có thể thoát.

Myanmar là điểm đến ưa thích của một số công ty Trung Quốc, do nhân lực dồi dào, giá rẻ. Họ còn được miễn thuế với 5.000 mặt hàng khi xuất khẩu sang Mỹ, theo một chương trình thương mại của Mỹ với các nước đang phát triển. Đây cũng là một điểm cộng khác của Myanmar.

ACMEX Group - một hãng sản xuất lốp xe tại Sơn Đông (Trung Quốc) cũng phải chuyển sản xuất ra nước ngoài vì chiến tranh thương mại. 2 năm trước, họ đã bắt đầu sản xuất một phần tại Việt Nam, Thái Lan và Malaysia để tận dụng chi phí nhân công và nguyên vật liệu thấp.

Khi Mỹ áp thuế mới lên Trung Quốc, ACMEX lại đang lên kế hoạch tăng tỷ trọng sản xuất ở nước ngoài từ 20% lên 50%. Họ cũng muốn xây nhà máy riêng, thay vì thuê ngoài như hiện tại. Chủ tịch công ty Guan Zheng cho biết: "Thời điểm đã chín muồi rồi", nhấn mạnh cơ sở hạ tầng của chuỗi cung ứng đã cải thiện.

Dù vậy, chiến lược này không thích hợp với các công ty nhỏ với biên lợi nhuận mỏng, do cần nhiều thời gian và tiền bạc. Trung Quốc khuyến khích chuyển sản xuất một số ngành công nghiệp nặng ra nước ngoài, để giảm dư cung và hỗ trợ sáng kiến Vành đai và Con đường đầy tham vọng. Dù vậy, họ không mấy ủng hộ việc chuyển dịch quy mô lớn.

Liang Ming - Giám đốc Viện Ngoại thương thuộc Viện Hợp tác Kinh tế và Thương mại Quốc tế Trung Quốc bác bỏ ý kiến rằng ngày càng nhiều công ty Trung Quốc đang rời đi. "Gần như không có doanh nghiệp nào thực sự đi cả. Vì nếu thế, họ sẽ gặp rủi ro khi Mỹ và Trung Quốc đạt thỏa thuận. Việc chuyển lại về Trung Quốc rất đắt đỏ, ông nói.

Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình dự kiến gặp nhau tại Osaka (Nhật Bản) bên lề Hội nghị thượng đỉnh G20. Cả hai nước đều đang nỗ lực hạ nhiệt chiến tranh thương mại.

Khi áp lực thương mại tăng lên, giới phân tích cho rằng Trung Quốc sẽ nới lỏng chính sách trong vài tháng tới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhà đầu tư cũng đang quan sát liệu Bắc Kinh có để đồng nhân dân tệ yếu đi so với USD, nhằm bù đắp ảnh hưởng từ thuế Mỹ hay không. Từ sau khi căng thẳng trầm trọng lên đầu tháng 5, NDT đã mất giá 2% so với đôla Mỹ.

Và dù giá nhân công và chi phí có thể rẻ hơn, nhiều công ty Trung Quốc thừa nhận chuyển sản xuất ra nước ngoài cũng có nhược điểm. Jiang cho biết năng suất lao động tại Myanmar thấp hơn so với Trung Quốc, đường phố vào mùa mưa lại ngập lụt và mỗi ngày họ bị cắt điện 8-9 tiếng. "Nếu không có chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc, chúng tôi không đến đây mở nhà máy đâu", ông nói.

Theo VNE

Bán quần áo ế ẩm, dân buôn giảm nhập một nửa hàng Trung Quốc
Rủi ro hàng Trung Quốc “mượn danh” Made in Vietnam sang Mỹ
Tổng thống Trump dọa áp thuế bổ sung với Trung Quốc
Các siêu thị, trung tâm thương mại: Nơi cấm, nơi vẫn bán đồ của Asanzo
Bà Vũ Kim Hạnh: Asanzo cố tình khai báo sai về xuất xứ hàng hóa
"Ông chủ" Asanzo lên tiếng: 70-80% phần cứng sản phẩm tivi nhập từ nước ngoài

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 06:45