Cổ phiếu NT2: Cơ hội đầu tư hấp dẫn

07:10 | 24/03/2018

1,300 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nhận định của Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI), năm 2018, cùng với triển vọng sáng về tình hình sản xuất kinh doanh, hiệu quả gia tăng của Công ty CP Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (PV Power NT2), cổ phiếu NT2 tiếp tục là cơ hội đầu tư hấp dẫn trên thị trường chứng khoán.  

Năm 2007 - Về đích ấn tượng

Trong năm 2017, hoạt động sản xuất điện của Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 gặp phải những thách thức, khó khăn nhất định khi thời tiết mưa nhiều trên cả nước dẫn đến các nhà máy thủy điện được ưu tiên sử dụng phát tối đa công suất, ảnh hưởng đến tình hình phát điện của các nhà máy nhiệt điện nói chung và Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 nói riêng.

co phieu nt2 co hoi dau tu hap dan
Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2

Công ty cũng thực hiện đại tu nhà máy theo kế hoạch, theo đó, từ ngày 1-9 đến 3-10 đã dừng các tổ máy để thực hiện công tác đại tu nhà máy, đây là thời điểm phụ tải hệ thống chưa cao và là thời gian các nhà máy thủy điện được huy động công suất lớn. Với sự chuẩn bị kỹ càng về nhân lực, vật lực kết hợp với các đối tác, nhà thầu, công việc đại tu đã hoàn thành vượt tiến độ 6 ngày, nâng cao hiệu suất và công suất nhà máy lên 24MW.

Trong quý IV, sau khi hoàn thành công tác đại đu, nhà máy đã được huy động phát tối đa công suất, kết quả là sản lượng điện đạt 1.270 triệu kWh, vượt 120% kế hoạch quý và bằng 106% cùng kỳ năm trước. Lũy kế cả năm, tổng sản lượng điện thương mại là 4.337 triệu kWh, đạt 97,5% kế hoạch và bằng 78,85% năm 2016.

Năm 2017 cũng là năm đánh dấu chặng đường 10 năm hình thành và phát triển của PV Power NT2. Đến tháng 10-2017, sản lượng điện sản xuất và kinh doanh đạt 30 tỉ kWh sau 6 năm phát điện, góp phần cung ứng nguồn điện cho hệ thống điện quốc gia. Bên cạnh đó, nguồn khí nhiên liệu luôn được bảo đảm ổn định. Hợp đồng mua bán khí thực hiện theo cơ chế thị trường, đưa giá khí nhiên liệu đầu vào ở mức bám sát với giá thị trường. Giá khí đầu vào trung bình năm 2017 đạt khoảng 5,86USD/mmBtu, tăng mạnh so với mức trung bình 4,01USD/mmBtu năm trước do giá khí trên thị trường biến động tăng.

Từ đó, hiệu quả kinh doanh năm 2017 của PV Power NT2 rất khả quan: Doanh thu thuần bán điện 6.761 tỉ đồng, đạt 104,2% kế hoạch cả năm và tăng 11,8% so với năm 2016. Có được kết quả này do trong năm giá bán điện tăng tốt hơn so với năm 2016. Lợi nhuận gộp năm 2017 đạt 1.393 tỉ đồng, tăng nhẹ so với mức 1.351 tỉ đồng so với năm 2016. Nếu xét hiệu quả trên mỗi kWh điện sản xuất trong năm 2017, lợi nhuận gộp mỗi kWh đã tăng 24%, từ mức 259 đồng/kWh lên 321 đồng/kWh.

Chi phí tài chính trong năm 2017 đạt 489 tỉ đồng, tăng mạnh so với mức 249 tỉ đồng của năm 2016, chủ yếu do tỉ giá tăng trong kỳ, trong khi đó, chi phí lãi vay thực tế đang được kiểm soát tốt và chỉ còn 120 tỉ đồng, giảm 22,6% so với năm 2016.

Trong năm 2017, PV Power NT2 đã cân đối dòng tiền, thực hiện tất toán trước 2 hợp đồng nợ trong nước với giá trị 289 tỉ đồng, trả nợ vay nước ngoài 25,12 triệu USD và 22,69 triệu euro, tương ứng 1.165 tỉ đồng. Mặc dù vậy, biến động tỉ giá trong kỳ khá mạnh, nhất là đối với euro, nên chi phí tỉ giá trong kỳ tăng mạnh lên mức 489 tỉ đồng. Kết quả là lợi nhuận trước thuế và sau thuế lần lượt đạt 853 tỉ đồng và 810 tỉ đồng, hoàn thành 118% kế hoạch năm. Nếu loại trừ yếu tố tỉ giá, lợi nhuận trước thuế đạt 1.043 tỉ đồng, vượt 67% kế hoạch năm.

Tình hình tài chính của PV Power NT2 cũng ngày càng tốt lên. Tổng tài sản của PV Power NT2 tính đến cuối năm 2017 đạt 9.964 tỉ đồng, giảm 3.016 tỉ đồng so với năm trước, nhờ công ty giảm mạnh được khoản phải thu với 1.814 tỉ đồng và giá trị tài sản cố định giảm do khấu hao là 686 tỉ đồng. Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục cải thiện lành mạnh, nợ phải trả giảm 3.092 tỉ đồng, xuống còn 4.979 tỉ đồng vào cuối năm. Trong kỳ công ty đã trả nợ gốc vay các tổ chức ngân hàng là 1.454 tỉ đồng, trong đó trả nợ vay ngoại tệ dài hạn 1.165 tỉ đồng, làm giảm sức ép vay nợ và chi phí lãi vay. Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu tiếp tục gia tăng do lợi nhuận hoạt động trong năm và cân đối dòng tiền trả cổ tức cao cho cổ đông với giá trị 890 tỉ đồng.

Những năm tới - Triển vọng tích cực

Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước, nhu cầu sử dụng điện luôn ở mức cao, chiếm đến 50% nhu cầu điện năng cả nước. Do đó, vai trò và vị trí nhà máy của PV Power NT2 là vô cùng quan trọng.

co phieu nt2 co hoi dau tu hap dan
Lãnh đạo PV Power NT2 gặp gỡ nhà đầu tư năm 2018

Trong năm 2018, EVN dự kiến kế hoạch sản lượng điện sản xuất và mua ngoài ở mức 210,49 tỉ kWh, tăng 9,38% so với năm 2017. Cùng với đó là hệ thống truyền tải điện Bắc Nam sẽ truyền tải khối lượng lớn điện từ miền Bắc, miền Trung vào miền Nam, nguy cơ thiếu điện cục bộ tại phía Nam vẫn rất lớn nếu không đưa các dự án điện trọng điểm vào đúng tiến độ. Trong khi đó, phát triển nguồn điện gặp khó khăn do những vướng mắc trong quá trình đầu tư như mặt bằng, nguồn vốn, bảo lãnh vay vốn của Chính phủ. Nhu cầu điện tiếp tục được dự báo ở mức cao phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, nhất là TP HCM và các tỉnh Đông Nam Bộ.

Sau khi thực hiện đại tu nhà máy trong năm 2017, công suất Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2 được tăng lên, nâng cao hiệu quả hoạt động, cùng với nhu cầu phụ tải khu vực tiếp tục tăng lên, chắc chắn sản lượng điện sản xuất và kinh doanh của nhà máy sẽ tăng trong năm 2018 và các năm tiếp theo.

Trong khi đó, nguồn lực tài chính của PV Power NT2 tiếp tục được cải thiện, dòng tiền hoạt động kinh doanh cân đối tốt, nợ vay dài hạn được trả đều làm cho chi phí lãi vay giảm theo, hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận hoạt động sẽ tăng lên.

PV Power NT2 đặt kế hoạch trong năm 2018 khá thận trọng với sản lượng điện thương mại 4.600 triệu kWh, tổng doanh thu 6.971 tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế 789 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế 749 tỉ đồng. Đây là kế hoạch khá thận trọng bảo đảm cho công ty hoạt động ổn định, hiệu quả, vượt qua những thách thức.

Do đó, năm 2018 cùng với triển vọng sáng về tình hình sản xuất kinh doanh, hiệu quả gia tăng của công ty, cổ phiếu NT2 sẽ tiếp tục là cơ hội đầu tư hấp dẫn trên thị trường chứng khoán và được nhiều nhà đầu tư quan tâm.

NT2 được thành lập vào ngày 15-6-2007 để đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành Nhà máy Điện Nhơn Trạch 2, công suất 750MW. Năm 2009, nhà máy được khởi công và đến tháng 8-2011, cả 3 tổ máy đều đi vào phát điện thương mại.

Linh Chi

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 08:00