Có nên đầu tư vào vàng khi vàng đang tăng giá?

15:16 | 13/08/2015

1,662 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá vàng ngày 13/8 tăng mạnh 270.000 đồng/lượng chiều mua vào và hơn 360.000 đồng/lượng chiều bán ra. Nhưng xu thế này liệu có tiếp diễn để nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư hay không?
Có nên đầu tư vào vàng khi vàng đang tăng giá?
Giá vàng tăng hơn 1 triệu đồng trong 3 phiên giao dịch ngày 11, 12 và 13/8.
Vàng giảm giá tác động đến nền kinh tế rất hạn chế Vàng giảm giá tác động đến nền kinh tế rất hạn chế
Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản? Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản?
Giá vàng có thể giảm xuống dưới mức 28 triệu đồng/lượng Giá vàng có thể giảm xuống dưới mức 28 triệu đồng/lượng

Ghi nhận của PV Năng lượng Mới vào hồi 14 giờ 30 ngày 13/8 cho thấy, giá vàng SJC được giao dịch ở mức 34 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 34,8 triệu đồng/lượng chiều bán giá. Và nếu so với mức giá chốt phiên giao dịch ngày 11/3 thì giá vàng đã tăng tới 1 triệu đồng/lượng, lập đỉnh trong 3 tuần gần đây.

Trong khi đó, giá vàng SJC thế giới được giao dịch ở mức 1118,7 USD/Ounce. Và nếu chiếu theo mức giá này thì giá vàng trong nước hiện đang thấp hơn giá vàng thế giới là 3,8 triệu đồng/lượng.

Phân tích về hiện tượng này, giới chuyên gia cho rằng, việc Trung Quốc điều chỉnh tỉ giá đồng nhân tệ đã tạo ra những rung lắc mạnh đối với thị trường tài chính, tiền tệ thế giới. Những lo ngại về một cuộc chiến tranh tiền tệ cũng được không ít chuyên gia nhắc. Và chính điều này đã khiến một số nhà đầu tư tìm đến những tài sản đảm bảo được coi là an toàn như vàng.

Ông Nguyễn Thanh Trúc-Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam trong một cuộc trao đổi với phóng viên Năng lượng Mới cũng cho hay, trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động, thị trường chứng khoán, bất động sản tiềm ẩn nhiều rủi ro thì vàng vẫn là kênh đầu tư, tích trữ được nhiều người lựa chọn.

Tuy nhiên, ông Trúc cũng lưu ý rằng: Mặc dù giá vàng của không chỉ Việt Nam mà của bất kỳ quốc gia, vùng lãnh thổ nào cũng biến động theo giá vàng thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam, từ năm 2012 đến nay, xu hướng này đã thay đổi, Ngân hàng Nhà nước có chủ trương quản lý chặt thị trường vàng và cũng muốn hạn chế ảnh hưởng của thị trường vàng với nền kinh tế. Chính vì vậy, giá vàng thường không biến động cùng nhịp với giá vàng thế giới và tạo khoảng cách chênh lệch với giá vàng thế giới ở mức khá cao, lên tới trên dưới 4 triệu đồng/lượng như thời gian vừa qua.

Khi được hỏi nếu là nhà đầu tư, ông sẽ chọn kênh đầu tư nào, ông Trúc thẳng thắn đưa quan điểm: Thị trường vàng hiện không sôi động nên việc đầu tư vào vàng là rất hạn chế. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể tìm kiếm cơ hội tốt hơn ở thị trường chứng khoán, bất động sản bởi rõ ràng 2 thị trường này có dấu hiệu khởi sắc. Tuy nhiên, phải thấy rằng, không phải chứng khoán, bất động sản là không có rủi ro, thậm chí là rủi ro rất lớn. Vậy nên, trước khi đưa quyết định đầu tư phải tính toán kỹ và có phương pháp phòng ngừa.

Ông Trúc cũng đưa nhận định, cuối năm nay, hoặc sang đầu 2016, giá vàng có thể xuống thấp nữa. Tất nhiên, xuống thấp thì không đến mức nhiều quá, sẽ vào khoảng 70-80 USD/ounce, tức xuống dưới 1000 USD/ounce, tức xuống dưới 28 triệu đồng/lượng.

Nói như vậy để thấy rằng, mặc dù giá vàng đang có biến động và đây được xem là cơ hội để nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư. Tuy nhiên, như nói ở trên, giá vàng trong nước hiện vẫn đang cao hơn giá vàng thế giới gần 4 triệu đồng và giá vàng trong nước lại không “chạy” theo nhịp giá vàng quốc tế, vậy nên, rủi ro về vàng vẫn rất lớn.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 02:00