Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản?

14:46 | 27/07/2015

2,829 lượt xem
|
Đồng tiền phải được đưa vào lưu thông, được luân chuyển thì mới “đẻ ra tiền”. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, có tiền thì nên đầu tư vào đâu?
Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản?
Nhà đầu tư có thể tìm kiếm cơ hội trên thị trường chứng khoán.
Bảo lãnh có giúp bất động sản khởi sắc? Bảo lãnh có giúp bất động sản khởi sắc?
Mối lo “thổi giá” bất động sản Mối lo “thổi giá” bất động sản
Bất động sản lại nổi lòng... tham Bất động sản lại nổi lòng... tham

Những ngày gần đây, sau chuỗi ngày dài giảm giá của vàng, đặc biệt khi mức chênh lệch giá vàng trong nước và vàng thế giới lên tới hơn 4 triệu đồng lượng như ngày 23/7, nhiều nhà đầu tư đã đưa nhận định giá vàng bắt đáy và đổ tiền mua vàng, chờ giá lên bán kiếm lời. Và thực tế ghi nhận của phóng viên Năng lượng Mới, mở cửa phiên giao dịch sáng 27/7, giá vàng đã tăng nhẹ so với giá chốt phiên giao dịch ngày 24/7 với mức tăng là 70.000 đồng/lượng, dừng ở mức 33,15 triệu đồng/lượng so với 33,08 triệu/lượng.

Tuy nhiên, nhìn nhận xu thế này, TS Nguyễn Minh Phong cho rằng, đây chỉ biến động trong ngắn hạn và nó chưa cho thấy cơ hội để nhà đầu tư có thể “lướt sóng”, đầu cơ.

Ông phân tích: Giá vàng trong nước những ngày gần đây tuy biến động chậm hơn so với giá vàng quốc tế, nhưng cơ bản phản ánh và chịu những tác động cộng hưởng những nhân tố và các động thái trên đây của thị trường vàng thế giới. Đồng thời, thị trường vàng còn đang chịu sự quản lý khá ngặt nghèo của nhà nước, thiếu sự đa dạng các kênh, công cụ kinh doanh và thiếu cả sự liên thông trực tiếp giữa thị trường vàng trong nước với thế giới. Sự độc quyền nhập khẩu vàng và gia tăng kiểm soát chống đầu cơ và các hoạt động buôn bán trái phép vàng, ngoại hối này khiến chênh lệch giá vàng trong nước với thế giới thường xuyên ở mức 3-4 triệu đồng/lượng.

Còn trên thị trường chứng khoán, theo báo cáo tổng kết mới đây của Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm 2015, giá trị vốn hóa của thị trường chừng khoán đạt gần 31,1% GDP, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2014; giá trị giao dịch cũng tăng 9,7% so với cùng kỳ 2014… Bộ Tài chính nhận định, thị trường chứng khoán 6 tháng năm 2015 đã được cải thiện, hấp dẫn nhà đầu tư và thu hút được dòng tiền trong xã hội.

Vậy trong dài hạn mà cụ thể là trong năm 2015, thị trường chứng khoán sẽ biến động ra sao?

Trả lời câu hỏi này, ông Nguyễn Thanh Trúc – Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam cho rằng, trong thời gian tới, mặc dù thị trường chứng khoán đã có nhiều tính hiệu lạc quan, sôi động hơn nhưng cũng như các thị trường đầu tư khác, nó tiềm ẩn rủi ro cao.

Theo ông Trúc, kinh tế vĩ mô ổn định, lãi suất cho vay giảm, tỉ suất sinh lời cao là ưu thế mà thị trường chứng khoán có được so với những thị trường khác. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, tinh minh bạch trên thị trường vẫn còn hạn chế, tâm lý đầu tư theo kiểu “đám đông” khiến chứng khoán nhiều khi quá nhạy cảm. Có những mã chứng khoán, nhà đầu tư mua với giá lên tới 70.000 đồng nhưng rồi có khi xuống giá tới 10 lần, ở mức 7.000 đồng mà không bán được.

Cũng như thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản (BĐS) năm 2015 đã có dấu hiệu phục hồi rõ nét. Thống kê của Bộ Xây dựng cho thấy, tính trong 6 tháng đầu năm, Hà Nội có hơn 9.200 giao dịch thành công và TP Hồ Chí minh có hơn 8.700 giao dịch thành công, tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ 2014.

Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản?
Một góc khu đô thị ở Hà Nội.
Giá vàng trong nước đang “múa” điệu gì? Giá vàng trong nước đang “múa” điệu gì?
Cảnh báo giá vàng! Cảnh báo giá vàng!

Mặc dù thị trường BĐS đã “nóng” hơn so với năm 2014 nhưng theo đánh giá, thị trường đang có dấu hiệu “thổi giá”, làm giá… Tại một số dự án như chung cư Trạng An (Phùng Chí Kiên, Hà Nội) chẳng hạn. Mặc dù chủ đầu tư chưa mở bán nhưng thông tin mở bán căn hộ đã được đăng tải tràn lan trên mạng với mức giá rất đa dạng, từ 26-30 triệu/m2.

Một điểm nữa, theo tìm hiểu của phóng viên, tại một số dự án hot, mặc dù chủ đầu tư đã tuyên bố “cháy hàng”, nhưng người có nhu cầu mua nhà thực vẫn có thể tìm được sản phẩm ưng ý ở những dự án có vị trí đẹp, thuận lợi. Tuy nhiên, để mua được căn hộ, người mua phải mất tiền chênh lên tới 300, 400 thậm chí là 500 triệu đồng. Trong vai một khách hàng mua nhà, phóng viên đã lên hệ với Sàn BĐS EZ, nơi phân phối dự án căn hộ tại Dự án Housing Complex (136 Hồ Tùng Mậu, Bắc Từ Liêm, Hà Nội). Qua trao đổi với nhân viên môi giới, phóng viên được biết, hiện dự án đã được bán hết, không còn căn hộ nào. Nếu khách có nhu cầu mua thì phải chấp nhận thanh toán khoản tiền chênh từ 2-4 triệu đồng/m2, tùy căn hộ và tùy từng vị trí.

Và mới đây nhất, trong bảng danh sách các “chúa chổm” nợ thuế được Bộ Tài chính công bố, các doanh nghiệp BĐS lại được điểm danh đứng Top đầu. Và trong một phát biểu mới đây, ông Thái Dũng Tiến – Phó Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội đã khuyến nghị: Người mau không nên mua nhà tại các dự án nợ tiền thuế vì sẽ bị ảnh hưởng đến quyền lợi do doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước.

BĐS vì thế hiện tại vẫn chưa thể hấp dẫn được nhà đầu tư, đặc biệt khi những nghi vấn về “thổi giá”, làm giá xuất hiện trên thị trường.

Như vậy, cả vàng, chứng khoán, BĐS dù đều đã xuất hiện cơ hội để đầu tư nhưng để đưa ra được quyết định đầu tư, kiếm lợi thì lại là điều không đơn giản.

Trả lời câu hỏi nên lựa chọn kênh đầu tư nào trong bối cảnh hiện nay, ông Trúc nêu rõ: Thị trường vàng hiện không sôi động nên việc đầu tư vào vàng là rất hạn chế. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể tìm kiếm cơ hội tốt hơn ở thị trường chứng khoán, bất động sản bởi rõ ràng 2 thị trường này có dấu hiệu khởi sắc. Tuy nhiên, phải thấy rằng, không phải chứng khoán, bất động sản là không có rủi ro, thậm chí là rủi ro rất lớn. Vậy nên, trước khi đưa quyết định đầu tư phải tính toán kỹ và có phương pháp phòng ngừa!

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 15:00