Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản?

14:46 | 27/07/2015

2,828 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đồng tiền phải được đưa vào lưu thông, được luân chuyển thì mới “đẻ ra tiền”. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, có tiền thì nên đầu tư vào đâu?
Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản?
Nhà đầu tư có thể tìm kiếm cơ hội trên thị trường chứng khoán.
Bảo lãnh có giúp bất động sản khởi sắc? Bảo lãnh có giúp bất động sản khởi sắc?
Mối lo “thổi giá” bất động sản Mối lo “thổi giá” bất động sản
Bất động sản lại nổi lòng... tham Bất động sản lại nổi lòng... tham

Những ngày gần đây, sau chuỗi ngày dài giảm giá của vàng, đặc biệt khi mức chênh lệch giá vàng trong nước và vàng thế giới lên tới hơn 4 triệu đồng lượng như ngày 23/7, nhiều nhà đầu tư đã đưa nhận định giá vàng bắt đáy và đổ tiền mua vàng, chờ giá lên bán kiếm lời. Và thực tế ghi nhận của phóng viên Năng lượng Mới, mở cửa phiên giao dịch sáng 27/7, giá vàng đã tăng nhẹ so với giá chốt phiên giao dịch ngày 24/7 với mức tăng là 70.000 đồng/lượng, dừng ở mức 33,15 triệu đồng/lượng so với 33,08 triệu/lượng.

Tuy nhiên, nhìn nhận xu thế này, TS Nguyễn Minh Phong cho rằng, đây chỉ biến động trong ngắn hạn và nó chưa cho thấy cơ hội để nhà đầu tư có thể “lướt sóng”, đầu cơ.

Ông phân tích: Giá vàng trong nước những ngày gần đây tuy biến động chậm hơn so với giá vàng quốc tế, nhưng cơ bản phản ánh và chịu những tác động cộng hưởng những nhân tố và các động thái trên đây của thị trường vàng thế giới. Đồng thời, thị trường vàng còn đang chịu sự quản lý khá ngặt nghèo của nhà nước, thiếu sự đa dạng các kênh, công cụ kinh doanh và thiếu cả sự liên thông trực tiếp giữa thị trường vàng trong nước với thế giới. Sự độc quyền nhập khẩu vàng và gia tăng kiểm soát chống đầu cơ và các hoạt động buôn bán trái phép vàng, ngoại hối này khiến chênh lệch giá vàng trong nước với thế giới thường xuyên ở mức 3-4 triệu đồng/lượng.

Còn trên thị trường chứng khoán, theo báo cáo tổng kết mới đây của Bộ Tài chính, trong 6 tháng đầu năm 2015, giá trị vốn hóa của thị trường chừng khoán đạt gần 31,1% GDP, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm 2014; giá trị giao dịch cũng tăng 9,7% so với cùng kỳ 2014… Bộ Tài chính nhận định, thị trường chứng khoán 6 tháng năm 2015 đã được cải thiện, hấp dẫn nhà đầu tư và thu hút được dòng tiền trong xã hội.

Vậy trong dài hạn mà cụ thể là trong năm 2015, thị trường chứng khoán sẽ biến động ra sao?

Trả lời câu hỏi này, ông Nguyễn Thanh Trúc – Phó Chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam cho rằng, trong thời gian tới, mặc dù thị trường chứng khoán đã có nhiều tính hiệu lạc quan, sôi động hơn nhưng cũng như các thị trường đầu tư khác, nó tiềm ẩn rủi ro cao.

Theo ông Trúc, kinh tế vĩ mô ổn định, lãi suất cho vay giảm, tỉ suất sinh lời cao là ưu thế mà thị trường chứng khoán có được so với những thị trường khác. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, tinh minh bạch trên thị trường vẫn còn hạn chế, tâm lý đầu tư theo kiểu “đám đông” khiến chứng khoán nhiều khi quá nhạy cảm. Có những mã chứng khoán, nhà đầu tư mua với giá lên tới 70.000 đồng nhưng rồi có khi xuống giá tới 10 lần, ở mức 7.000 đồng mà không bán được.

Cũng như thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản (BĐS) năm 2015 đã có dấu hiệu phục hồi rõ nét. Thống kê của Bộ Xây dựng cho thấy, tính trong 6 tháng đầu năm, Hà Nội có hơn 9.200 giao dịch thành công và TP Hồ Chí minh có hơn 8.700 giao dịch thành công, tăng gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ 2014.

Nên đầu tư vào vàng, chứng khoán hay bất động sản?
Một góc khu đô thị ở Hà Nội.
Giá vàng trong nước đang “múa” điệu gì? Giá vàng trong nước đang “múa” điệu gì?
Cảnh báo giá vàng! Cảnh báo giá vàng!

Mặc dù thị trường BĐS đã “nóng” hơn so với năm 2014 nhưng theo đánh giá, thị trường đang có dấu hiệu “thổi giá”, làm giá… Tại một số dự án như chung cư Trạng An (Phùng Chí Kiên, Hà Nội) chẳng hạn. Mặc dù chủ đầu tư chưa mở bán nhưng thông tin mở bán căn hộ đã được đăng tải tràn lan trên mạng với mức giá rất đa dạng, từ 26-30 triệu/m2.

Một điểm nữa, theo tìm hiểu của phóng viên, tại một số dự án hot, mặc dù chủ đầu tư đã tuyên bố “cháy hàng”, nhưng người có nhu cầu mua nhà thực vẫn có thể tìm được sản phẩm ưng ý ở những dự án có vị trí đẹp, thuận lợi. Tuy nhiên, để mua được căn hộ, người mua phải mất tiền chênh lên tới 300, 400 thậm chí là 500 triệu đồng. Trong vai một khách hàng mua nhà, phóng viên đã lên hệ với Sàn BĐS EZ, nơi phân phối dự án căn hộ tại Dự án Housing Complex (136 Hồ Tùng Mậu, Bắc Từ Liêm, Hà Nội). Qua trao đổi với nhân viên môi giới, phóng viên được biết, hiện dự án đã được bán hết, không còn căn hộ nào. Nếu khách có nhu cầu mua thì phải chấp nhận thanh toán khoản tiền chênh từ 2-4 triệu đồng/m2, tùy căn hộ và tùy từng vị trí.

Và mới đây nhất, trong bảng danh sách các “chúa chổm” nợ thuế được Bộ Tài chính công bố, các doanh nghiệp BĐS lại được điểm danh đứng Top đầu. Và trong một phát biểu mới đây, ông Thái Dũng Tiến – Phó Cục trưởng Cục Thuế Hà Nội đã khuyến nghị: Người mau không nên mua nhà tại các dự án nợ tiền thuế vì sẽ bị ảnh hưởng đến quyền lợi do doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước.

BĐS vì thế hiện tại vẫn chưa thể hấp dẫn được nhà đầu tư, đặc biệt khi những nghi vấn về “thổi giá”, làm giá xuất hiện trên thị trường.

Như vậy, cả vàng, chứng khoán, BĐS dù đều đã xuất hiện cơ hội để đầu tư nhưng để đưa ra được quyết định đầu tư, kiếm lợi thì lại là điều không đơn giản.

Trả lời câu hỏi nên lựa chọn kênh đầu tư nào trong bối cảnh hiện nay, ông Trúc nêu rõ: Thị trường vàng hiện không sôi động nên việc đầu tư vào vàng là rất hạn chế. Nhà đầu tư hoàn toàn có thể tìm kiếm cơ hội tốt hơn ở thị trường chứng khoán, bất động sản bởi rõ ràng 2 thị trường này có dấu hiệu khởi sắc. Tuy nhiên, phải thấy rằng, không phải chứng khoán, bất động sản là không có rủi ro, thậm chí là rủi ro rất lớn. Vậy nên, trước khi đưa quyết định đầu tư phải tính toán kỹ và có phương pháp phòng ngừa!

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,155 16,175 16,775
CAD 18,186 18,196 18,896
CHF 27,227 27,247 28,197
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,225 2,345
NZD 14,788 14,798 15,378
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,063 18,073 18,873
THB 631.03 671.03 699.03
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:45