Cỗ máy sản xuất dầu khí Libya sắp hồi sinh

21:26 | 01/04/2021

696 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhờ chính phủ đoàn kết dân tộc được thành lập vào ngày 10/3, Libya, quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất châu Phi, sắp lật sang trang mới sau 10 năm xung đột. Dự kiến ​​sẽ tác động lớn với ngành năng lượng.
Cỗ máy sản xuất dầu khí Libya sắp hồi sinh

Vào ngày 31 tháng 3, Mohamed Ahmed Aoun, Bộ trưởng Bộ Dầu khí mới của Libya, thông báo rằng ngành năng lượng quốc gia sẽ nhận được hỗ trợ tài chính đáng kể từ chính phủ để thực hiện các hoạt động của mình. Theo ông, luồng sinh khí mới sẽ giúp duy trì sản lượng dầu thô ở tỷ lệ cao trong suốt năm nay. Hiện tại, không có chi tiết nào được tiết lộ về số tiền chính xác, đang được đề cập.

Thông báo này được đưa ra vào đúng thời điểm NOC đang tích cực tìm kiếm nguồn vốn để hiện đại hóa tất cả các cơ sở trong ngành và vực dậy ngành một cách hiệu quả.

Sự đóng góp tài chính này, kết hợp với trữ lượng dầu thô khổng lồ chưa được khai thác, khuôn khổ pháp lý và sự khởi đầu của sự ổn định chính trị hiện tại, sẽ cho phép ngành dầu mỏ Libya tăng sản lượng lên 1,6 triệu thùng/ngày, trong vòng hai năm tới.

Với việc thành lập Chính phủ lâm thời Đại đoàn kết Quốc gia gần đây, ngân sách 1,6 tỷ đô la đã được phê duyệt và một phần ba sẽ được phân bổ cho Công ty Dầu khí Nhà nước (NOC) để cải tạo các cơ sở hạ tầng năng lượng quốc gia khác nhau.

“Sẽ có sự phân bổ kinh phí hợp lý cho các hoạt động của lĩnh vực dầu khí. Chúng tôi tin rằng con số này có thể đủ cho những tháng còn lại của năm 2021”, Bộ trưởng nhận xét khi trả lời phỏng vấn.

Hãy nhớ rằng bất chấp thỏa thuận ngừng bắn, một phần lớn đất nước vẫn nằm dưới sự kiểm soát của các lực lượng dân quân có vũ trang và hàng nghìn lính đánh thuê nước ngoài vẫn đang ở trên lãnh thổ Libya. Chính phủ thống nhất hiện đang tồn tại sẽ cai trị Libya cho đến khi cuộc bầu cử dự kiến ​​diễn ra vào tháng 12 năm 2021.

Thủ tướng Libya tiếp Giám đốc Điều hành ENIThủ tướng Libya tiếp Giám đốc Điều hành ENI
Tatneft sẽ tiếp tục khoan ở Libya trong năm nayTatneft sẽ tiếp tục khoan ở Libya trong năm nay
Libya: NOC trao hợp đồng dịch vụ cho Saipem để xây dựng trung tâm kỹ thuật dầu khíLibya: NOC trao hợp đồng dịch vụ cho Saipem để xây dựng trung tâm kỹ thuật dầu khí

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16424 16692 17273
CAD 18493 18770 19385
CHF 31059 31437 32092
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30390
GBP 34483 34874 35811
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15397 15986
SGD 19690 19971 20499
THB 711 774 827
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 11:45