Cỗ máy sản xuất dầu khí Libya sắp hồi sinh

21:26 | 01/04/2021

702 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhờ chính phủ đoàn kết dân tộc được thành lập vào ngày 10/3, Libya, quốc gia có trữ lượng dầu thô lớn nhất châu Phi, sắp lật sang trang mới sau 10 năm xung đột. Dự kiến ​​sẽ tác động lớn với ngành năng lượng.
Cỗ máy sản xuất dầu khí Libya sắp hồi sinh

Vào ngày 31 tháng 3, Mohamed Ahmed Aoun, Bộ trưởng Bộ Dầu khí mới của Libya, thông báo rằng ngành năng lượng quốc gia sẽ nhận được hỗ trợ tài chính đáng kể từ chính phủ để thực hiện các hoạt động của mình. Theo ông, luồng sinh khí mới sẽ giúp duy trì sản lượng dầu thô ở tỷ lệ cao trong suốt năm nay. Hiện tại, không có chi tiết nào được tiết lộ về số tiền chính xác, đang được đề cập.

Thông báo này được đưa ra vào đúng thời điểm NOC đang tích cực tìm kiếm nguồn vốn để hiện đại hóa tất cả các cơ sở trong ngành và vực dậy ngành một cách hiệu quả.

Sự đóng góp tài chính này, kết hợp với trữ lượng dầu thô khổng lồ chưa được khai thác, khuôn khổ pháp lý và sự khởi đầu của sự ổn định chính trị hiện tại, sẽ cho phép ngành dầu mỏ Libya tăng sản lượng lên 1,6 triệu thùng/ngày, trong vòng hai năm tới.

Với việc thành lập Chính phủ lâm thời Đại đoàn kết Quốc gia gần đây, ngân sách 1,6 tỷ đô la đã được phê duyệt và một phần ba sẽ được phân bổ cho Công ty Dầu khí Nhà nước (NOC) để cải tạo các cơ sở hạ tầng năng lượng quốc gia khác nhau.

“Sẽ có sự phân bổ kinh phí hợp lý cho các hoạt động của lĩnh vực dầu khí. Chúng tôi tin rằng con số này có thể đủ cho những tháng còn lại của năm 2021”, Bộ trưởng nhận xét khi trả lời phỏng vấn.

Hãy nhớ rằng bất chấp thỏa thuận ngừng bắn, một phần lớn đất nước vẫn nằm dưới sự kiểm soát của các lực lượng dân quân có vũ trang và hàng nghìn lính đánh thuê nước ngoài vẫn đang ở trên lãnh thổ Libya. Chính phủ thống nhất hiện đang tồn tại sẽ cai trị Libya cho đến khi cuộc bầu cử dự kiến ​​diễn ra vào tháng 12 năm 2021.

Thủ tướng Libya tiếp Giám đốc Điều hành ENIThủ tướng Libya tiếp Giám đốc Điều hành ENI
Tatneft sẽ tiếp tục khoan ở Libya trong năm nayTatneft sẽ tiếp tục khoan ở Libya trong năm nay
Libya: NOC trao hợp đồng dịch vụ cho Saipem để xây dựng trung tâm kỹ thuật dầu khíLibya: NOC trao hợp đồng dịch vụ cho Saipem để xây dựng trung tâm kỹ thuật dầu khí

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 14:00