Cơ hội và thách thức nhìn từ những kịch bản tăng trưởng GDP năm 2023

11:15 | 25/06/2023

67 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bối cảnh thực tế cho thấy, khả năng GDP năm 2023 đạt kịch bản cao không nhiều bởi đòi hỏi GDP của hai quý còn lại của năm phải có mức tăng trưởng từ 8% trở lên.

Ở thời điểm các cơ hội và thách thức trong tăng trưởng kinh tế năm 2023 đã lộ rõ, Báo cáo thường niên về kinh tế Việt Nam 2023 do Viện Nghiên cứu kinh tế và chính sách thuộc trường Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội) vừa công bố đã cho thấy những điểm nhìn sâu sắc hơn về triển vọng kinh tế năm 2023.

Hình minh họa
Hình minh họa

Thông điệp lớn nhất của báo cáo năm nay đó là tính tự chủ của nền kinh tế chưa cao. Khi các chỉ số bảo đảm tăng trưởng bền vững và sức cạnh tranh doanh nghiệp đều suy giảm trong điều kiện các yếu tố kinh tế quốc tế không thuận lợi, kèm theo những vấn đề nội tại kinh tế không được xử lý triệt để nên khi khó khăn xảy ra, khả năng thích ứng không cao. Do vậy việc tăng cường tính liên kết và chú trọng giải pháp phát triển doanh nghiệp một cách thực chất và bền vững vẫn là giải pháp quan trọng cả trước mắt và thời gian tới.

Thông điệp này thể hiện rõ trong các kịch bản về tăng trưởng GDP của năm 2023 do Báo cáo này đưa ra. Ở kịch bản thấp, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2023 chỉ đạt 5,5%, CPI bình quân của năm khoảng 3,5%. Trong kịch bản cơ sở, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,01%, CPI bình quân của năm khoảng 4%. Còn với kịch bản cao, tốc độ tăng GDP năm 2023 sẽ là 6,51%, CPI bình quân của năm khoảng 4,2%.

Bối cảnh thực tế cho thấy, khả năng GDP năm 2023 đạt kịch bản cao là không nhiều bởi đòi hỏi GDP của hai quý còn lại của năm phải có mức tăng trưởng từ 8% trở lên. Đây là điều theo các chuyên gia là rất khó bởi trong nhiều năm trở lại đây, tình huống này mới chỉ xuất hiện ở năm 2017. Bởi vậy, kịch bản khả thi hơn cả là GDP năm 2023 sẽ dao động quanh mức 6%.

Các chuyên gia phân tích, khả năng tăng trưởng của Việt Nam trong thời gian còn lại của năm 2023 đến từ yếu các chính sách điều hành nền kinh tế gần đây cho thấy những quyết tâm thúc đẩy kinh tế trong nước. Cùng đó điều kiện xuất nhập khẩu cho nhiều ngành hàng hiện đã tăng trong bối cảnh Trung Quốc mở cửa trở lại. Cơ hội từ làn sóng dịch chuyển chuỗi đầu tư và tăng trưởng thương mại đến từ các FTA cũng được kể là các động lực.

Tuy nhiên không thể bỏ qua thách thức từ các yếu tố như gánh nặng lãi vay cho doanh nghiệp, xung đột Nga - Ukraine tiếp tục kéo dài được coi là một ẩn số khó xác định cho kinh tế toàn cầu và thị trường dầu mỏ năm 2023. Cuối cùng xuất khẩu của Việt Nam hiện vẫn còn phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp FDI do liên kết giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp FDI còn yếu.

Rõ ràng là quan điểm tạo dựng tính tự chủ cao cho nền kinh tế có thể xem như động lực chủ chốt để ổn định tăng trưởng không chỉ cho một năm bản lề như năm 2023 mà còn cả những năm sắp đến. Xét dưới góc độ thể chế, một nội dung cần chú trọng là cần tiếp tục triển khai hiệu quả hơn các chính sách tài khóa, đặc biệt các gói hỗ trợ phục hồi cho nền kinh tế, hướng vào các ngành có tác động lan toả tích cực.

Theo Báo Công Thương

Tin tức kinh tế ngày 16/5: Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩuTin tức kinh tế ngày 16/5: Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu
EIA đưa ra dự đoán chi tiết về ngành năng lượng Mỹ sau cuộc họp OPEC+EIA đưa ra dự đoán chi tiết về ngành năng lượng Mỹ sau cuộc họp OPEC+
[PetroTimesMedia] El Nino mối đe dọa nền kinh tế toàn cầu[PetroTimesMedia] El Nino mối đe dọa nền kinh tế toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 21:00