Tin tức kinh tế ngày 16/5: Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu

21:07 | 16/05/2023

5,430 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu; 4 “ông lớn” ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất; Xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Hà Lan tăng trưởng 3 con số… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/5.
Tin tức kinh tế ngày 16/5: Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Giá vàng thế giới giao ngay rạng sáng 16/5 tăng 0,25% lên 2.016,35 USD/ounce, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 5/5 vào ngày 12/5.

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 16/5, giá vàng trong nước được niêm yết cụ thể như sau: Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 66,65 triệu đồng/lượng; bán ra là 67,25 triệu đồng/lượng, cùng tăng 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với mở cửa phiên giao ngày hôm qua.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch liền trước, vàng tại DOJI tăng 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng. Hệ thống PNJ, vàng SJC niêm yết ở mức 66,60 - 67,20 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

4 “ông lớn” ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất

Trong bảng niêm yết lãi suất mới đây, nhóm 4 ngân hàng quốc doanh đã điều chỉnh giảm lãi suất gửi tiết kiệm, với mức giảm từ 0,1 - 0,6%/năm ở hầu hết các kỳ hạn.

Theo biểu lãi suất niêm yết mới nhất của VietinBank, lãi suất kỳ hạn từ 1 đến dưới 3 tháng giảm từ 4,9%/năm xuống 4,6%/năm; từ 2 đến dưới 6 tháng giảm từ 5,4%/năm xuống 5,1%/năm…

Trước đó, Vietcombank cũng giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng từ 4,9%/năm xuống 4,6%/năm, kỳ hạn 3 tháng cũng giảm từ 5,4% xuống còn 5,1%/năm đối với hình thức gửi quầy.

Tại Agribank, lãi suất áp dụng cho các kỳ hạn trên 12 tháng tại đã đồng loạt giảm 0,2 điểm % so với trước đó, xuống còn 7%/năm. BIDV cũng điều chỉnh giảm 0,3 điểm % lãi suất niêm yết tại các kỳ hạn 1 đến dưới 6 tháng.

Xuất khẩu cà phê sang Indonesia, Hà Lan tăng trưởng 3 con số

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, tháng 4/2023, xuất khẩu cà phê sang hầu hết các thị trường truyền thống tăng, ngoại trừ Đức, Nga, Bỉ. Đáng chú ý, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường Indonesia và Hà Lan tăng trưởng 3 con số, mức tăng lần lượt 219,6% và 216,3% về lượng, xét về trị giá tăng lần lượt 275,1% và 260,1% so với tháng 4/2022.

Tính chung, 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cà phê sang các thị trường Đức, Ý, Hoa Kỳ, Nga, Tây Ban Nha… tăng so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng xuất khẩu sang Nhật Bản, Bỉ giảm.

Standard Chartered dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam xuống mức 6,5%

Trong Báo cáo cập nhật kinh tế vĩ mô mới nhất về Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered (Anh) đã hạ dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam trong năm nay xuống mức 6,5%, so với mức 7,2% được đưa ra hồi tháng 3 và cho biết các yếu tố tác động từ bên ngoài đến nền kinh tế Việt Nam được cân nhắc xem xét thận trọng hơn.

Standard Chartered cho biết các chỉ số vĩ mô trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2023 cho thấy nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu giảm tốc. Cụ thể, tính chung cả 4 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 108,5 tỉ USD và kim ngạch nhập khẩu ước đạt 102,2 tỉ USD, lần lượt giảm 11,8% và giảm 15,4% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu rau quả là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu

Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan cho biết, trong bốn tháng đầu năm xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam đạt gần 1,4 tỉ USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Với tốc độ tăng trưởng này, ngành rau quả trở thành điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu của cả nước.

Trong đó, xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc đạt 804,647 triệu USD, tăng 58,7% đã thúc đẩy ngành rau quả tăng trưởng khả quan. Tiếp đó là thị trường Hàn Quốc đạt 65,907 triệu USD, tăng 9,4%; Nhật Bản đạt 54,343 triệu USD, tăng 8,4%.

Fed có thể tăng lãi suất lần thứ 11 liên tiếp

Thống đốc Michelle Bowman (một Thành viên Ban điều hành Fed) đã phát biểu tại một hội nghị ở Frankfurt (Đức) cho biết nếu lạm phát vẫn cao và thị trường lao động vẫn gặp khó khăn, ngân hàng trung ương Mỹ có thể cần thắt chặt thêm chính sách tiền tệ.

Kể từ tháng 3/2022 đến nay, Fed đã tăng lãi suất 10 lần liên tiếp nhằm kiềm chế lạm phát của Mỹ hiện vẫn ở mức cao hơn nhiều so với mục tiêu 2%. Mới đây nhất, ngày 3/5, Fed đã tăng lãi suất cơ bản lên 5-5,2%, mức cao nhất trong khoảng 16 năm.

Tin tức kinh tế ngày 15/5: Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài

Tin tức kinh tế ngày 15/5: Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài

Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài; Giá nông sản biến động mạnh; Chi phí logistics quá cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/5.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▼100K 74,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▼100K 74,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.600 ▲1300K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,479 16,499 17,099
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,493 27,513 28,463
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,580 3,750
EUR #26,516 26,726 28,016
GBP 31,306 31,316 32,486
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,257 2,377
NZD 15,021 15,031 15,611
SEK - 2,274 2,409
SGD 18,219 18,229 19,029
THB 636.14 676.14 704.14
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 07/05/2024 23:00