Tin tức kinh tế ngày 15/5: Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài

21:07 | 15/05/2023

4,021 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài; Giá nông sản biến động mạnh; Chi phí logistics quá cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/5.
Tin tức kinh tế ngày 15/5: Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài
Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới trong xu thế tăng, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (15/5) có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 2,5 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên mức 2.013 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, rạng sáng hôm nay, giá vàng trong nước đứng yên và giao dịch gần 67 triệu đồng/lượng bán ra. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,55 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,27 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng mua vào và 67,1 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Đỗ Thành Trung nhấn mạnh, với các chính sách thu hút đầu tư cởi mở, thông thoáng và môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, không ngừng được cải thiện, Việt Nam là một trong những quốc gia đi đầu và đạt nhiều thành tựu quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài.

Tính đến cuối tháng 4/2023, Việt Nam đã thu hút được gần 446 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài; trong đó, khoảng 280 tỷ USD đã được giải ngân. Năm 2020, bất chấp những tác động của đại dịch COVID-19, theo báo cáo của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), Việt Nam vẫn lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Điều này đã chứng minh cho những thành công của Việt Nam trong thu hút nguồn lực từ bên ngoài.

Nhập khẩu ô tô từ Mỹ tăng mạnh

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 4/2023 Việt Nam nhập khẩu 12.323 chiếc ô tô, đạt 288,09 triệu USD, giảm 19,1% về lượng và 18,9% về trị giá so với tháng 3/2023. So với cùng kỳ năm 2022, lượng và trị giá nhập khẩu ô tô của Việt Nam giảm lần lượt 6,5% và 16,4%.

Trong tháng 4/2023 Việt Nam nhập khẩu ô tô từ 10 thị trường. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu ô tô từ Mỹ cao gấp 12 lần so với cùng kỳ năm 2022, đạt 24,29 triệu USD.

4 tháng đầu năm, xuất khẩu điều tăng cả về lượng và giá trị

Theo số liệu từ Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas), tháng 4/2023 Việt Nam xuất khẩu 51.514 tấn điều nhân, đạt 299 triệu USD, tăng lần lượt 6,2% và 8,45% so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 4 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 163.857 tấn điều nhân, đạt 941,41 triệu USD, tăng lần lượt 4,92% và 4,08% so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân điều nhân 4 tháng đầu năm đạt 5.719,64 USD/tấn, giảm 1,09% so với cùng kỳ năm trước.

Giá nông sản biến động mạnh

Theo Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (MXV), giá các mặt hàng nông sản biến động mạnh trong giai đoạn từ đầu năm 2023 đến nay.

Trong các mặt hàng nông sản nhập khẩu chủ lực của Việt Nam, giá khô đậu tương từ đầu năm 2023 đến nay giảm 12%, xuống 460 USD/tấn; giá lúa mì giảm19%. Trong khi đó, ngô và gạo thô mặc dù liên tục trải qua các giai đoạn suy yếu, nhưng gần đây dần phục hồi về vùng giá đầu năm 2023.

Thị trường nông sản đang ổn định trở lại sau các biến số về dịch bệnh Covid-19, hay những xung đột giữa Nga và phương Tây ở Biển Đen. Hiện nguồn cung toàn cầu đang cho thấy những tín hiệu khả quan.

Chi phí logistics quá cao

Số liệu từ Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) cho thấy, chi phí logistics so sánh với tổng sản phẩm nội địa (GDP) của Việt Nam đang ở mức 16,8%, so với bình quân thế giới là 10,7%. Tính trong ASEAN, chi phí logistics Việt Nam cao hơn các nước Singapore đang ở mức 8,5%, Malaysia 13% và Thái Lan là 15,5%.

Đề cập đến nguyên nhân khiến chi phí logistics khó giảm giá trong thời gian qua, Trưởng ban Hải quan và Tạo thuận lợi thương mại (VLA) Trần Việt Huy cho biết, chi phí logistics của Việt Nam tăng cao là do các tuyến hàng container đều nằm trong tay các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu doanh nghiệp trong nước lấy được một phần nhỏ thị phần này thì giá sẽ giảm.

Tin tức kinh tế ngày 14/5: Giao dịch rút tiền qua ATM giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 14/5: Giao dịch rút tiền qua ATM giảm mạnh

Giao dịch rút tiền qua ATM giảm mạnh; Giá thanh long đầu mùa cao kỷ lục; Hàng trăm thương nhân Trung Quốc tới Việt Nam thu mua vải thiều… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
NL 99.99 14,120 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,120 ▼40K
Trang sức 99.9 14,590 ▲20K 15,190 ▲20K
Trang sức 99.99 14,600 ▲20K 15,200 ▲20K
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 ▲1345K 1,519 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 ▲1345K 152 ▼1364K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 ▲4K 1,509 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 ▲130455K 149,406 ▲134505K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 ▲300K 113,336 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 ▲95177K 102,772 ▲101747K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 ▲244K 92,208 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 ▲79829K 88,133 ▲87254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲167K 63,082 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16670 16940 17514
CAD 18243 18519 19134
CHF 32037 32419 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29858 30131 31159
GBP 34014 34404 35330
HKD 0 3256 3458
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14736 15328
SGD 19764 20046 20571
THB 734 797 850
USD (1,2) 26096 0 0
USD (5,10,20) 26138 0 0
USD (50,100) 26166 26186 26412
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25874 25874 26412
AUD 16840 16940 17871
CAD 18408 18508 19526
CHF 32253 32283 33874
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30023 30053 31779
GBP 34310 34360 36126
HKD 0 3390 0
JPY 165.17 165.67 176.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14834 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19915 20045 20777
THB 0 762.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15200000 15200000 15650000
SBJ 13000000 13000000 15650000
Cập nhật: 28/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 21:00