Cơ hội “nghìn năm”, đại gia tôm sắp giàu to?

06:41 | 14/05/2020

937 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đang có làn sóng mua vào cổ phiếu các doanh nghiệp hưởng lợi từ EVFTA, theo đó, ngành tôm là một trong những lĩnh vực được cho là sẽ gặt hái lợi ích lớn ở hiệp định này.

Cơ hội “nghìn năm”, đại gia tôm sắp giàu to?

Tôm Việt Nam được cho là sẽ có thêm nhiều cơ hội nhờ EVFTA

Đã không có “phép màu” nào cho phiên giao dịch chiều 13/5 diễn ra. Các chỉ số vẫn đi ngang và trượt theo đường tham chiếu cho đến hết phiên.

VN-Index giảm nhẹ 1,11 điểm tương ứng 0,13% còn 834,21 điểm; HNX-Index tăng 0,09 điểm tương ứng 0,08% lên 111,86 điểm và UPCoM-Index tăng 0,09 điểm tương ứng 0,18% lên 53,73 điểm. Như vậy, VN-Index đã chính thức đánh mất chuỗi 6 phiên tăng liên tiếp trong ngày hôm qua.

Thanh khoản vẫn duy trì cao với khối lượng giao dịch tại sàn HSX ở mức 374,6 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch là 6.750,83 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 61,04 triệu cổ phiếu tương ứng 509,3 tỷ đồng và trên UPCoM là 18,49 triệu cổ phiếu tương ứng 205,76 tỷ đồng. Tổng giá trị dòng tiền đổ vào thị trường trong ngày đạt 7.466 tỷ đồng.

Sắc xanh chiếm vai trò chủ đạo trong bức tranh chung của thị trường. Thống kê cho thấy có tới 430 mã tăng giá, 73 mã tăng trần so với 285 mã giảm và 30 mã giảm sàn.

Mặc dù vậy, VN-Index chịu sức ép do tình trạng sụt giảm tại một số mã lớn. Có thể kể đến: VJC giảm 2.500 đồng, VHM giảm 2.100 đồng, VIC giảm 2.000 đồng, SAB giảm 1.500 đồng, GAS giảm 800 đồng; VRE, BHN, VNM, VPB, MSN đều mất giá.

Do vậy, chỉ riêng VNM và VIC đã lần lượt gây thiệt hại cho VN-Index 2 điểm và 1,93 điểm. Các mã khác như VRE, GAS, VJC, SAB, VPB cũng nằm trong top những cổ phiếu có ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index.

Ngược lại, phía tăng cũng có BID, FPT, HVN, HPG, TPB, HDB, MBB, BVH… theo đó, cổ phiếu ngành ngân hàng nhìn chung đã có một phiên giao dịch thuận lợi. Riêng BID tăng 1.050 đồng lên 39.600 đồng và đóng góp cho chỉ số chính 1,2 điểm. Dù vậy, diễn biến này không đủ để tạo ra sức bật đột phá cho VN-Index.

Trong bối cảnh đó, cổ phiếu doanh nghiệp ngành tôm tăng giá mạnh. Cụ thể FMC của Thực phẩm Sao Ta tăng 2,1% lên 26.750 đồng; CMX của Camimex Group tăng trần lên 17.250 đồng; MPC của Minh Phú giảm 1.83% còn 26.800 đồng nhưng đây đơn thuần là hoạt động chốt lời cho mã này đã có chuỗi tăng liên tục nhiều phiên trước đó.

Diễn biến tăng của nhóm cổ phiếu này chủ yếu xuất phát từ hoạt động “đón sóng” Hiệp định Thương mại Tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA) của giới đầu tư. Nhà đầu tư tin rằng, việc thực thi EVFTA sẽ giúp ngành tôm xâm nhập mạnh hơn vào thị trường châu Âu. Chưa kể, thuế xuất khẩu tôm vào thị trường Mỹ cùng về 0%.

Đáng chú ý, mặc dù thị trường rung lắc đầu phiên sáng và giằng co trong suốt phiên chiều, khối nhà đầu tư ngoại hôm qua vẫn duy trì được trạng thái mua ròng. Trên toàn thị trường, khối ngoại mua ròng 75 tỷ đồng (nhưng về khối lượng lại bán ròng gần 5,8 triệu cổ phiếu).

Trong đó, hoạt động mua ròng tập trung tại một số mã như VNM với giá trị mua ròng 102,1 tỷ đồng, VCB với 80,6 tỷ đồng. Ngược lại, VIC bị bán ròng 123,3 tỷ đồng và VRE là 37,7 tỷ đồng.

Về triển vọng phiên 14/5, giới phân tích vẫn có cái nhìn thận trọng. Công ty chứng khoán SHS cho rằng, hôm nay, VN-Index có thể sẽ tiếp tục rung lắc khi tiến đến ngưỡng kháng cự gần nhất quanh 840 điểm.

Nhà đầu tư nếu đang có tỷ trọng cổ phiếu cao nên tiếp tục theo dõi diễn biến thị trường và có thể tận dụng những nhịp tăng lên gần ngưỡng kháng cự quanh 840 điểm để giảm tỷ trọng cổ phiếu.

Đối với những nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt lớn nên tạm thời đứng ngoài và chỉ nên tham gia trở lại nếu thị trường có nhịp chỉnh về quanh vùng hỗ trợ trong khoảng 790- 800 điểm.

Tuy vậy, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) lại cho rằng, dòng tiền đổ vào thị trường vẫn đang mạnh và hấp thụ tốt lực bán chốt lời. Xu hướng tích cực vẫn đang hiện hữu và chưa có dấu hiệu đảo chiều trong ngắn hạn.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00