Cơ duyên tạo nên kỳ tích

13:32 | 05/05/2016

324 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Công ty Cổ phần Than Hà Lầm (Than Hà Lầm) có sự phát triển vượt bậc về sản lượng khai thác, doanh thu một phần có sự hậu thuẫn tài chính của VietinBank Quảng Ninh” - ông Chu Duy Hải, Kế toán trưởng Than Hà Lầm chia sẻ.
co duyen tao nen ky tich
Than Hà Lầm sở hữu “Giàn chống tự hành” hiện đại bậc nhất trong Ngành Than hiện nay.

Đứng trước “bài toán sống còn”

Giai đoạn trước năm 2008, Than Hà Lầm khai thác than chủ yếu bằng phương pháp thủ công, mức độ cơ giới hóa trong các khâu thấp. Trong khi đó, tài nguyên than ở mức 0 đến độ sâu -50m (so với mực nước biển) của Than Hà Lầm đang cạn dần. Muốn tồn tại và phát triển Than Hà Lầm cần phải khai thác than ở độ sâu lớn hơn. Đứng trước “bài toán sống còn”, Ban Lãnh đạo Than Hà Lầm đã “giải” bằng việc cổ phần hóa Công ty vào ngày 1/2/2008, với số vốn điều lệ 93 tỷ đồng.

Ngay sau đó, Than Hà Lầm xây dựng Dự án khai thác than ở mức -300m và được Tổng Công ty Than Việt Nam phê duyệt với tổng mức đầu tư là 2.227 tỷ đồng. Dự án đầu tư lớn trong khi vốn điều lệ thấp, Than Hà Lầm rất cần các “bà đỡ” tín dụng. Khi đó, các ngân hàng đang có mặt tại Quảng Ninh đều tiếp cận Dự án nhưng tất cả điều lần lượt “rút lui”. Nguyên nhân là do Dự án khai thác than ở mức sâu -300m chưa từng có ở Việt Nam, có thể dẫn tới nhiều rủi ro.

Trong khi các ngân hàng “rút lui” thì VietinBank Quảng Ninh trên cơ sở được sự đồng ý của Ban Lãnh đạo VietinBank và sự am hiểu về Ngành Than đã thẩm định và chấp thuận tài trợ vốn 1.100 tỷ đồng cho Dự án. Đến tháng 10/2013, Dự án được phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư lên 6.998 tỷ đồng và VietinBank Quảng Ninh lại tiếp tục tài trợ 3.000 tỷ đồng cho Than Hà Lầm để hoàn thiện Dự án này.

“Có được “cái bắt tay” thịnh tình của VietinBank Quảng Ninh, Than Hà Lầm đã triển khai rất tích cực các hạng mục đầu tư. Tháng 4/2015, Than Hà Lầm đã ra lò tấn than đầu tiên ở mức -300m” - ông Hải cho biết.

Tương lai rộng mở

Nhờ có sự giúp sức của VietinBank Quảng Ninh cùng sự tính toán kỹ lưỡng của Ban Lãnh đạo, Than Hà Lầm đã tiết kiệm được chi phí đầu tư và mang lại hiệu quả cao. Các hạng mục chính của Dự án hiện nay đã hoàn thành như: Các đường lò xuyên vỉa nối thông 3 giếng; hệ thống sân ga; hệ thống hầm bơm và lò chứa nước; hệ thống vận tải chính trong lò; trạm điện trung tâm và trạm y tế dưới hầm lò... Tất cả đang hình thành một tổ hợp sản xuất than hầm lò quy mô lớn, hiện đại. Tính đến nay, Dự án đã vượt tiến độ và cho ra lò sản phẩm sớm hơn dự kiến gần 1 năm. Trước đây, sản lượng khai thác than của Than Hà Lầm dao động từ 1.650.000 - 1.700.000 tấn/năm, nhưng đến năm 2015, sản lượng than của Công ty đã đạt 2.150.000 tấn và dự kiến năm 2016 sẽ đạt 2.400.000 tấn.

Theo kế hoạch đến tháng 10/2016, Than Hà Lầm sẽ đưa lò thứ 2 với công suất 1.200.000 tấn/năm vào hoạt động. Vì thế sản lượng than của Công ty sẽ còn tiếp tục tăng cao.

Nhờ khai thác bằng công nghệ hiện đại nên chất lượng than của Than Hà Lầm thuộc loại cao. Cùng với đó, than ra đến đâu đều được Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam mua lại theo cơ chế bao thầu mang về dòng tiền thường xuyên ổn định cho Công ty.

Có được sự phát triển ổn định, Than Hà Lầm cũng không quên thực hiện trả cổ tức đầy đủ cho cổ đông và chú trọng chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Đến nay, Than Hà Lầm có 4.200 cán bộ nhân viên với mức thu nhập bình quân 9,5 triệu đồng/người/tháng.

Có sự hợp tác bền chặt của VietinBank Quảng Ninh, Than Hà Lầm sẽ tiếp tục duy trì sự phát triển bền vững của một đơn vị đã lập kỳ tích của Ngành Than cũng như hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tập đoàn giao năm 2016. Hiện nay, Than Hà Lầm đang quyết tâm lập kỳ tích mới ở Dự án khai thác than dưới độ sâu -500m.

“Tính đến cuối năm 2015, số dư nợ vay của Than Hà Lầm tại VietinBank vào khoảng 1.700 tỷ đồng. Không chỉ đảm bảo sự tăng trưởng trong kinh doanh, Than Hà Lầm còn luôn đảm bảo trả nợ đúng hạn với ngân hàng. Khi có nguồn tiền, Than Hà Lầm đều chủ động bàn bạc với VietinBank Quảng Ninh để trả nợ và chưa bao giờ để nợ quá hạn” - ông Hải cho hay.

Minh Khuê

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 26,989 27,009 27,959
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,754 30,764 31,934
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,810 17,820 18,620
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 04:45