“Cò đất” vẫn làm loạn thị trường

10:45 | 05/04/2016

832 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Người mua nhà vẫn rất khó khăn trong việc tiếp cận thông tin chính xác về các dự án bất động sản, giá căn hộ, năng lực của chủ đầu tư…
tin nhap 20160405103935
Ảnh minh họa.

Số liệu thống kê của Bộ Xây dựng cho thấy, thanh khoản của thị trường bất động sản trong tháng 3 tiếp tục được cải thiện, tăng trưởng khá. Trong đó, tại Hà nội có khoảng 1.200 giao dịch thành công, tăng 4% so với tháng trước; tại TP Hồ Chí Minh có 1.150 giao dịch thành công, tăng 5% so với tháng trước. Ngoài ra, tại các địa phương khác như Đà Nẵng, Nha Trang, Khánh Hòa, Phúc Quốc… thị trường bất động sản cũng đang ấm lên.

Mặc dù thị trường bất động sản đang ghi nhận nhiều tín hiệu lạc quan như vậy nhưng theo nhận định của giới chuyên gia, những kết quả trên vẫn chưa tương xứng với kỳ vọng cũng như nhu cầu thực tế của người dân.

Trong một cuộc trao đổi với PetroTimes, TS Nguyễn Minh Phong cho rằng, hiện nay, nhu cầu nhà ở của người dân, đặc biệt là tại các thành phố lớn nhà Hà Nội, TP Hồ Chí Minh vẫn rất lớn và tập trung chủ yếu ở các phân khúc nhà ở có mức giá trên dưới 1 tỉ đồng. Tuy nhiên, việc tiếp cận những thông tin liên quan đến các dự án này đối với người mua nhà hiện khá khó khăn.

TS Nguyễn Minh Phong phân tích: Người dân có nhu cầu mua nhà thì phần lớn đều tìm đến các sàn bất động sản hoặc các Văn phòng môi giới nhà đất. Nhưng có một thực tế là thông tin phát ra từ đây lại rất phong phú và đa đạng, đặc biệt là tại các Văn phòng môi giới nhà đất. Cùng một dự án nhưng thông tin khách hàng được điều nhận lại không đồng nhất. Giá thì chỗ giá này, chỗ giá kia. Rồi cả thông tin về chủ đầu tư, tiến độ dự án… cũng mù mờ khiến người mua như lạc vào một “ma trận” không biết nên đi tiếp hay dừng lại.

“Điều quan trọng nhất đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh là sản phẩm làm ra phải bán được. Vậy nên, việc những “ma trận” thông tin về các dự án được dựng lên vô hình chung trở thành bức tường vô hình cản trở quyết định người mua. Điều này xuất hiện có thể là do sự cạnh tranh giữa các sàn bất động sản, Văn phòng môi giới nhà đất với nhau nhưng cũng có thể do chủ đầu tư năng lực kém, tung hỏa mù để che giấu…” – TS Nguyễn Minh Phong nói.

Thực tế này cũng được anh Vũ Hải Anh (Dịch Vọng, Cầu Giấy) đề cập rằng, thông tin về các dự án bất động sản giờ quá phong phú, đa dạng và sợ nhất là nó không được một cơ quan chức năng nào kiểm chứng. Người mua tìm đến các sàn bất động sản, các Văn phòng môi giới nhà đất thì toàn được nghe nhưng lời giới thiệu tốt đẹp về dự án này, dự án kia.

“Họ làm công việc tư vấn, môi giới nhà đất nhưng chắc gì đã nghĩ đến quyền lợi của người mua. Họ chỉ đơn thuần là bán được nhà, bán được căn hộ để nhận % hoa hồng. Khách hàng khi mua rồi, tiến độ, chất lượng công trình ra sao thì họ chẳng có trách nhiệm gì. Vậy nên, khi khách hàng có nhu cầu, bao giờ họ cũng dùng những lời tốt đẹp nhất cho chủ đầu tư, cho dự án… miễn sao người mua quyết định đặt cọc mua nhà là được” – anh Hải Anh cho hay.

Thông tin về chủ đầu tư, về dự án nhiễu loạn là vậy nhưng theo anh Hải Anh, trong quá trình tìm mua nhà, người mua còn đối diện với một tình huống khác là giá nhà được các Văn phòng môi giới nhà đất đưa ra cũng rất đa dạng, chênh nhau tới cả 3 – 4 triệu đồng/m2 là bình thường. Ví như ở dự án Goldmark City chẳng hạn, có chỗ bảo 25,5 triệu đồng/m2 nhưng có chỗ thì lên đến 29 triệu đồng/m2. Người mua vì thế cũng không biết đâu là giá trị thật nên cũng ngần ngại không mua.

Nói vậy để thấy rằng, thị trường bất động sản vẫn còn rất nhiều cơ hội để đẩy nhanh tốc độ phục hồi, cải thiện thanh khoản. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này thì bên cạnh việc đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình thì chủ đầu tư cũng phải cung cấp thông tin một cách chính xác nhất cho khác hàng, đặc biệt là phải đồng nhất thông tin phát ra từ các kênh phân phối của mình. Chỉ có như thế, thông tin về các sản phẩm bất động sản mới minh bạch, người mua nhà mới dễ tiếp cận, nghiên cứu và đưa ra quyết định cuối cùng được!

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 23:00