Chuyên gia nêu giải pháp phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam

20:58 | 12/02/2025

89,797 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo TS Tô Văn Trường, để phát triển điện hạt nhân (ĐHN) tại Việt Nam một cách an toàn và bền vững, cần áp dụng các giải pháp trọng tâm như thúc đẩy hợp tác quốc tế, hoàn thiện khung pháp lý, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và cải cách chính sách giá điện.

Cơ hội bảo đảm an ninh năng lượng

Trong bối cảnh nhu cầu năng lượng ngày càng gia tăng và áp lực giảm phát thải khí carbon để đối phó với biến đổi khí hậu, ĐHN đang dần trở lại như một lựa chọn chiến lược trên toàn cầu. Nhiều quốc gia, kể cả những nước từng hoài nghi về loại hình năng lượng này, nay đang xem xét hoặc tái khởi động các chương trình phát triển ĐHN nhằm bảo đảm an ninh năng lượng và phát triển bền vững.

Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này. Bộ Công Thương đã có cảnh báo nhiều dự án nguồn và lưới điện theo Quy hoạch điện VIII đang gặp khó khăn trong triển khai, làm tăng nguy cơ thiếu điện. Sau khi tạm dừng dự án nhà máy ĐHN Ninh Thuận vào năm 2016 vì lo ngại về tài chính, công nghệ, an toàn hạt nhân và hiệu quả kinh tế, Quốc hội khóa XV đã quyết định tái khởi động chương trình phát triển ĐHN. Đây là một bước ngoặt quan trọng, không chỉ mở ra cơ hội lớn cho ngành năng lượng Việt Nam mà còn đặt ra những thách thức không nhỏ về vốn đầu tư, công nghệ, nguồn nhân lực và sự chấp nhận của công chúng.

Trao đổi với PetroTimes, TS Tô Văn Trường, chuyên gia độc lập về tài nguyên và môi trường, nhận định rằng năng lượng hạt nhân được xem là một nguồn năng lượng chiến lược có khả năng thay thế dần các nguồn năng lượng hóa thạch, góp phần giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu. Với những tiến bộ vượt bậc về công nghệ và an toàn hạt nhân, các nhà máy ĐHN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cung cấp điện ổn định cho hệ thống lưới điện quốc gia, ít phát thải carbon, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế hiện đại.

Vì vậy theo TS Trường, việc tái khởi động dự án ĐHN tại Ninh Thuận, được Quốc hội khóa XV nhất trí thông qua, thể hiện tầm nhìn dài hạn của Việt Nam trong việc phát triển năng lượng sạch và bền vững. Mục tiêu xây dựng và hoàn thành 2 nhà máy ĐHN trong vòng 5 năm không chỉ là một dự án kỹ thuật quan trọng mà còn là một công trình đại sự quốc gia, mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế và công nghệ.

Chuyên gia nêu giải pháp phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam
TS Tô Văn Trường: phát triển điện hạt nhân mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế và công nghệ

ĐHN sẽ bảo đảm an ninh năng lượng cho Việt Nam, cung cấp nguồn điện ổn định và giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng nhập khẩu. Dự án này là minh chứng cho cam kết của Việt Nam trong việc chuyển đổi mô hình phát triển sang năng lượng sạch, góp phần xây dựng một nền kinh tế xanh và thân thiện với môi trường. Hơn nữa, quá trình triển khai dự án sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ hiện đại và xây dựng đội ngũ chuyên gia hạt nhân có trình độ cao, từ đó nâng cao năng lực công nghệ quốc gia.

Việc tìm kiếm đối tác nước ngoài trong công tác chuyển giao công nghệ và quản lý dự án không chỉ tạo ra các mối liên kết chiến lược mà còn giúp Việt Nam tích lũy kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân. Như vậy, năng lượng hạt nhân không chỉ là một giải pháp cho hiện tại mà còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai của đất nước.

Thách thức và giải pháp

Tuy nhiên theo TS Tô Văn Trường, việc xây dựng nhà máy ĐHN hiện nay đối mặt với nhiều thách thức lớn. Phát triển ĐHN không chỉ là bài toán tài chính mà còn đòi hỏi công nghệ cao với 2 thách thức lớn nhất là bảo đảm an toàn lò phản ứng và xử lý chất thải phóng xạ.

Chuyên gia nêu giải pháp phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam
Ứng cứu sự cố tại nhà máy ĐHN Fukushima sau thảm họa kép động đất, sóng thần (Ảnh: AFP).

Chính phủ đặt mục tiêu hoàn thành 2 nhà máy ĐHN trong vòng 5 năm, thể hiện quyết tâm chính trị mạnh mẽ. Tuy nhiên, xét trên góc độ khoa học và thực tiễn, đây là nhiệm vụ cực kỳ khó khăn với nhiều rào cản như thiếu hụt nhân lực chuyên môn. ĐHN là ngành công nghệ cao, đòi hỏi đội ngũ chuyên gia có trình độ sâu rộng về thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì và an toàn hạt nhân. Hiện tại, Việt Nam chưa có đủ nhân sự đáp ứng yêu cầu này.

Dù có đủ nguồn lực, một nhà máy ĐHN trung bình trên thế giới vẫn mất 7-10 năm để hoàn thành từ giai đoạn lập kế hoạch, cấp phép, xây dựng, thử nghiệm đến vận hành. Điều này cho thấy mục tiêu 5 năm là rất khó đạt được nếu không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nhân sự, công nghệ và chính sách.

Để thực hiện kế hoạch phát triển ĐHN tại Việt Nam, TS Tô Văn Trường đã nêu ra những giải pháp cần thiết và cấp bách. Chính phủ đã giao cho hai tập đoàn lớn của đất nước là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và Petrovietnam nhiệm vụ đầu tư vào 2 nhà máy ĐHN. Để bảo đảm thành công và an toàn cho các dự án này, việc hợp tác với các đối tác quốc tế có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến là điều thiết yếu. Thông qua hợp tác này, các công nghệ phù hợp sẽ được lựa chọn, qua đó xác định quy mô, công suất và tổng vốn đầu tư.

Ngoài ra, cần thiết phải điều chỉnh và bổ sung khung pháp lý, cụ thể là hoàn thiện Luật Năng lượng nguyên tử để phù hợp hơn với thực tiễn phát triển. Về cơ sở hạ tầng, việc xác định địa điểm xây dựng và tái khởi động lập báo cáo khả thi là cần thiết, nhằm bảo đảm các yếu tố về giải phóng mặt bằng và kết nối giao thông.

Việt Nam cũng cần tăng cường hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đã thành công trong lĩnh vực này như Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ. Tham gia vào các tổ chức quốc tế như Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) sẽ giúp cập nhật tiêu chuẩn an toàn và công nghệ hiện đại nhất.

Chính sách giá điện cần cũng được cải cách để phù hợp với định hướng thị trường, tạo cơ sở cho việc điều phối hiệu quả nguồn điện. Công tác quy hoạch đóng vai trò quan trọng, tránh chồng chéo do sự phát triển thị trường không đồng bộ, nhất là trong bối cảnh năng lượng tái tạo đang trên đà phát triển.

Chính phủ cần giao Bộ Công Thương khẩn trương bổ sung ĐHN vào Quy hoạch điện VIII và triển khai chương trình đào tạo nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực này. Ngoài ra, cần thiết lập chính sách đãi ngộ cho cán bộ trong lĩnh vực hạt nhân và thuê chuyên gia nước ngoài để đào tạo.

Cuối cùng, việc đánh giá trữ lượng uranium và nghiên cứu về tự chủ nhiên liệu hạt nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm đối tác xây dựng Nhà máy Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2. Việc ưu tiên hợp tác với Nga và Nhật Bản, những quốc gia đã hoàn tất công tác chuẩn bị, sẽ là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển ĐHN tại Việt Nam.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 121,000
AVPL/SJC HCM 118,500 121,000
AVPL/SJC ĐN 118,500 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 22/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 115.000
TPHCM - SJC 118.500 121.000
Hà Nội - PNJ 112.000 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 121.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 121.000
Miền Tây - PNJ 112.000 115.000
Miền Tây - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 22/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,100
Cập nhật: 22/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16186 16453 17034
CAD 18162 18438 19059
CHF 30850 31227 31877
CNY 0 3358 3600
EUR 28802 29070 30101
GBP 34013 34403 35336
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15081 15671
SGD 19575 19856 20383
THB 707 770 824
USD (1,2) 25704 0 0
USD (5,10,20) 25743 0 0
USD (50,100) 25771 25805 26150
Cập nhật: 22/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,366 34,459 35,381
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,003 31,099 31,969
JPY 176.72 177.04 184.94
THB 756.02 765.35 818.88
AUD 16,499 16,559 17,004
CAD 18,438 18,497 18,999
SGD 19,769 19,831 20,448
SEK - 2,657 2,750
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,875 4,008
NOK - 2,501 2,588
CNY - 3,565 3,661
RUB - - -
NZD 15,071 15,211 15,656
KRW 17.37 - 19.46
EUR 28,940 28,963 30,196
TWD 777.38 - 941.17
MYR 5,684.74 - 6,412.89
SAR - 6,804.97 7,162.76
KWD - 82,335 87,546
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,724 28,839 29,945
GBP 34,167 34,304 35,279
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 30,832 30,956 31,877
JPY 175.67 176.38 183.74
AUD 16,375 16,441 16,971
SGD 19,716 19,795 20,337
THB 770 773 807
CAD 18,332 18,406 18,919
NZD 15,155 15,663
KRW 17.86 19.70
Cập nhật: 22/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26150
AUD 16364 16464 17032
CAD 18344 18444 18998
CHF 31067 31097 31986
CNY 0 3569.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29069 29169 29944
GBP 34315 34365 35473
HKD 0 3270 0
JPY 176.83 177.83 184.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19736 19866 20594
THB 0 736.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12100000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,160
USD20 25,790 25,840 26,160
USD1 25,790 25,840 26,160
AUD 16,408 16,558 17,625
EUR 29,074 29,224 30,390
CAD 18,280 18,380 19,692
SGD 19,801 19,951 20,421
JPY 177.07 178.57 184.2
GBP 34,376 34,526 35,308
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,452 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 05:00