Chuyên gia nêu giải pháp phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam

20:58 | 12/02/2025

89,800 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo TS Tô Văn Trường, để phát triển điện hạt nhân (ĐHN) tại Việt Nam một cách an toàn và bền vững, cần áp dụng các giải pháp trọng tâm như thúc đẩy hợp tác quốc tế, hoàn thiện khung pháp lý, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và cải cách chính sách giá điện.

Cơ hội bảo đảm an ninh năng lượng

Trong bối cảnh nhu cầu năng lượng ngày càng gia tăng và áp lực giảm phát thải khí carbon để đối phó với biến đổi khí hậu, ĐHN đang dần trở lại như một lựa chọn chiến lược trên toàn cầu. Nhiều quốc gia, kể cả những nước từng hoài nghi về loại hình năng lượng này, nay đang xem xét hoặc tái khởi động các chương trình phát triển ĐHN nhằm bảo đảm an ninh năng lượng và phát triển bền vững.

Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng này. Bộ Công Thương đã có cảnh báo nhiều dự án nguồn và lưới điện theo Quy hoạch điện VIII đang gặp khó khăn trong triển khai, làm tăng nguy cơ thiếu điện. Sau khi tạm dừng dự án nhà máy ĐHN Ninh Thuận vào năm 2016 vì lo ngại về tài chính, công nghệ, an toàn hạt nhân và hiệu quả kinh tế, Quốc hội khóa XV đã quyết định tái khởi động chương trình phát triển ĐHN. Đây là một bước ngoặt quan trọng, không chỉ mở ra cơ hội lớn cho ngành năng lượng Việt Nam mà còn đặt ra những thách thức không nhỏ về vốn đầu tư, công nghệ, nguồn nhân lực và sự chấp nhận của công chúng.

Trao đổi với PetroTimes, TS Tô Văn Trường, chuyên gia độc lập về tài nguyên và môi trường, nhận định rằng năng lượng hạt nhân được xem là một nguồn năng lượng chiến lược có khả năng thay thế dần các nguồn năng lượng hóa thạch, góp phần giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ môi trường trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu. Với những tiến bộ vượt bậc về công nghệ và an toàn hạt nhân, các nhà máy ĐHN ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cung cấp điện ổn định cho hệ thống lưới điện quốc gia, ít phát thải carbon, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế hiện đại.

Vì vậy theo TS Trường, việc tái khởi động dự án ĐHN tại Ninh Thuận, được Quốc hội khóa XV nhất trí thông qua, thể hiện tầm nhìn dài hạn của Việt Nam trong việc phát triển năng lượng sạch và bền vững. Mục tiêu xây dựng và hoàn thành 2 nhà máy ĐHN trong vòng 5 năm không chỉ là một dự án kỹ thuật quan trọng mà còn là một công trình đại sự quốc gia, mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế và công nghệ.

Chuyên gia nêu giải pháp phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam
TS Tô Văn Trường: phát triển điện hạt nhân mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế và công nghệ

ĐHN sẽ bảo đảm an ninh năng lượng cho Việt Nam, cung cấp nguồn điện ổn định và giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng nhập khẩu. Dự án này là minh chứng cho cam kết của Việt Nam trong việc chuyển đổi mô hình phát triển sang năng lượng sạch, góp phần xây dựng một nền kinh tế xanh và thân thiện với môi trường. Hơn nữa, quá trình triển khai dự án sẽ tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ hiện đại và xây dựng đội ngũ chuyên gia hạt nhân có trình độ cao, từ đó nâng cao năng lực công nghệ quốc gia.

Việc tìm kiếm đối tác nước ngoài trong công tác chuyển giao công nghệ và quản lý dự án không chỉ tạo ra các mối liên kết chiến lược mà còn giúp Việt Nam tích lũy kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân. Như vậy, năng lượng hạt nhân không chỉ là một giải pháp cho hiện tại mà còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững trong tương lai của đất nước.

Thách thức và giải pháp

Tuy nhiên theo TS Tô Văn Trường, việc xây dựng nhà máy ĐHN hiện nay đối mặt với nhiều thách thức lớn. Phát triển ĐHN không chỉ là bài toán tài chính mà còn đòi hỏi công nghệ cao với 2 thách thức lớn nhất là bảo đảm an toàn lò phản ứng và xử lý chất thải phóng xạ.

Chuyên gia nêu giải pháp phát triển điện hạt nhân tại Việt Nam
Ứng cứu sự cố tại nhà máy ĐHN Fukushima sau thảm họa kép động đất, sóng thần (Ảnh: AFP).

Chính phủ đặt mục tiêu hoàn thành 2 nhà máy ĐHN trong vòng 5 năm, thể hiện quyết tâm chính trị mạnh mẽ. Tuy nhiên, xét trên góc độ khoa học và thực tiễn, đây là nhiệm vụ cực kỳ khó khăn với nhiều rào cản như thiếu hụt nhân lực chuyên môn. ĐHN là ngành công nghệ cao, đòi hỏi đội ngũ chuyên gia có trình độ sâu rộng về thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì và an toàn hạt nhân. Hiện tại, Việt Nam chưa có đủ nhân sự đáp ứng yêu cầu này.

Dù có đủ nguồn lực, một nhà máy ĐHN trung bình trên thế giới vẫn mất 7-10 năm để hoàn thành từ giai đoạn lập kế hoạch, cấp phép, xây dựng, thử nghiệm đến vận hành. Điều này cho thấy mục tiêu 5 năm là rất khó đạt được nếu không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nhân sự, công nghệ và chính sách.

Để thực hiện kế hoạch phát triển ĐHN tại Việt Nam, TS Tô Văn Trường đã nêu ra những giải pháp cần thiết và cấp bách. Chính phủ đã giao cho hai tập đoàn lớn của đất nước là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và Petrovietnam nhiệm vụ đầu tư vào 2 nhà máy ĐHN. Để bảo đảm thành công và an toàn cho các dự án này, việc hợp tác với các đối tác quốc tế có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến là điều thiết yếu. Thông qua hợp tác này, các công nghệ phù hợp sẽ được lựa chọn, qua đó xác định quy mô, công suất và tổng vốn đầu tư.

Ngoài ra, cần thiết phải điều chỉnh và bổ sung khung pháp lý, cụ thể là hoàn thiện Luật Năng lượng nguyên tử để phù hợp hơn với thực tiễn phát triển. Về cơ sở hạ tầng, việc xác định địa điểm xây dựng và tái khởi động lập báo cáo khả thi là cần thiết, nhằm bảo đảm các yếu tố về giải phóng mặt bằng và kết nối giao thông.

Việt Nam cũng cần tăng cường hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đã thành công trong lĩnh vực này như Nhật Bản, Hàn Quốc và Hoa Kỳ. Tham gia vào các tổ chức quốc tế như Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) sẽ giúp cập nhật tiêu chuẩn an toàn và công nghệ hiện đại nhất.

Chính sách giá điện cần cũng được cải cách để phù hợp với định hướng thị trường, tạo cơ sở cho việc điều phối hiệu quả nguồn điện. Công tác quy hoạch đóng vai trò quan trọng, tránh chồng chéo do sự phát triển thị trường không đồng bộ, nhất là trong bối cảnh năng lượng tái tạo đang trên đà phát triển.

Chính phủ cần giao Bộ Công Thương khẩn trương bổ sung ĐHN vào Quy hoạch điện VIII và triển khai chương trình đào tạo nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực này. Ngoài ra, cần thiết lập chính sách đãi ngộ cho cán bộ trong lĩnh vực hạt nhân và thuê chuyên gia nước ngoài để đào tạo.

Cuối cùng, việc đánh giá trữ lượng uranium và nghiên cứu về tự chủ nhiên liệu hạt nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm đối tác xây dựng Nhà máy Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2. Việc ưu tiên hợp tác với Nga và Nhật Bản, những quốc gia đã hoàn tất công tác chuẩn bị, sẽ là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển ĐHN tại Việt Nam.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,230
Cập nhật: 03/07/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 03/07/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 03/07/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 03/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 03/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 01:45