Chuyên gia dự đoán thị trường chứng khoán Mỹ có thể sụp đổ ở tương lai gần

18:55 | 24/07/2023

100 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà kinh tế học nổi tiếng Robert Kiyosaki đã cảnh báo các nhà đầu tư về sự suy thoái của thị trường chứng khoán Mỹ, thậm chí có thể sẽ sụp đổ.
Chuyên gia dự đoán thị trường chứng khoán Mỹ có thể sụp đổ ở tương lai gần - 1
Thị trường chứng khoán Mỹ (Ảnh: Reuters).

Robert Kiyosaki, nhà kinh tế học uyên thâm, tác giả cuốn sách dạy làm giàu nổi tiếng "Cha giàu cha nghèo", đã dự đoán thị trường chứng khoán Mỹ sụp đổ. Chuyên gia tài chính này trước đó đã cảnh báo rằng, việc tăng lãi suất để chống lạm phát có thể có tác động tiêu cực đến chứng khoán.

Theo chuyên gia Kiyosaki, có "quá nhiều dấu hiệu" cho thấy thị trường sẽ sụp đổ trong tương lai gần.

"Tuy nhiên, có quá nhiều dấu hiệu cho thấy thị trường chứng khoán sẽ sụp đổ nghiêm trọng… Nếu tương lai của bạn phụ thuộc vào cổ phiếu và trái phiếu, hãy cẩn thận, có thể xin lời khuyên từ chuyên gia", ông đã viết Twitter.

Chuyên gia tài chính nổi tiếng Robert Kiyosaki, người từng dự đoán chính xác vụ sụp đổ của ngân hàng Mỹ Lehman Brothers năm 2008 dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, một lần nữa gây xôn xao với nhận định mới nhất.

Sự sụp đổ của Lehman Brothers đã trở thành biểu tượng của Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, quét qua các thị trường tài chính trên thế giới và gây thiệt hại ước tính khoảng 10 nghìn tỷ USD cho sản lượng kinh tế bị mất đi.

Kiyosaki cho biết bản thân ông không tham gia thị trường chứng khoán hay trái phiếu, vì ông thích "kiểm soát quá nhiều".

Ông không nêu chi tiết lý do mình dự đoán cổ phiếu sẽ giảm mạnh trong tweet mới nhất. Tuy nhiên, trước đó, ông đã dự đoán rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tăng lãi suất để kiềm chế giá cả tăng vọt, đồng thời cảnh báo điều này có thể sẽ khiến cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản và vàng sụp đổ.

Cho đến nay, ông đã được chứng minh là đúng, khi nước Mỹ phải đối mặt với tình trạng lạm phát tồi tệ nhất trong nhiều thập niên từ vài tháng qua, buộc FED phải thực hiện nhiều đợt tăng lãi suất. Tỷ lệ lãi suất hiện là 5% đến 5,25%, tăng từ mức 0% vào đầu năm 2022.

Cho đến nay, tài sản và tăng trưởng kinh tế của Mỹ dường như có khả năng phục hồi trước thực tế là chi phí đi vay cao hơn. Chỉ số S&P 500 đã tăng 17% từ đầu năm đến nay và Nasdaq Composite đã tăng 35%, một phần do sự gia tăng đặt cược vào trí tuệ nhân tạo.

Tuy nhiên, trong một tweet vào tuần trước, ông Kiyosaki tuyên bố mức tăng trưởng hiện tại trên thị trường chứng khoán không phải là dấu hiệu của sức khỏe, mà là kết quả của việc đình chỉ trần nợ mà Washington đã thông qua vào tháng trước để tránh vỡ nợ.

"Tại sao thị trường chứng khoán cất cánh? Bởi vì "trần nợ" đã bị loại bỏ. Có nghĩa là nợ quốc gia tăng cùng với thị trường chứng khoán. Người giàu ngày càng giàu hơn khi nước Mỹ ngày càng nghèo đi". ông viết vào ngày 14 /7.

Trước đó, vào đầu tháng 7, phần lớn nhà đầu tư Phố Wall tin rằng chứng khoán đã bước vào thị trường giá lên và kinh tế Mỹ sẽ vượt qua suy thoái năm nay.

CNBC đã thực hiện cuộc thăm dò ý kiến với 400 giám đốc, chiến lược gia, các nhà quản lý danh mục đầu tư. 61% số người được hỏi tin rằng thị trường đã bước vào một đợt tăng giá mới, trong khi 39% cho rằng đây chỉ là đợt phục hồi của thị trường giá xuống.

Tổng nợ của Mỹ hiện ở mức hơn 32 nghìn tỷ USD và theo cảnh báo gần đây từ Văn phòng Ngân sách Quốc hội (CBO), con số này sẽ tăng gần gấp đôi trong ba thập niên tới, nhảy từ mức ước tính bằng khoảng 98% GDP của năm nay lên 181% vào năm 2053, trừ khi luật được thay đổi.

Theo Dân trí

Cảnh báo đáng ngại về kinh tế Mỹ và châu ÂuCảnh báo đáng ngại về kinh tế Mỹ và châu Âu
Người Mỹ có tin vào Bidenomics?Người Mỹ có tin vào Bidenomics?
Lạm phát Mỹ tiếp tục giảm mạnh, về mức thấp nhất 2 nămLạm phát Mỹ tiếp tục giảm mạnh, về mức thấp nhất 2 năm
Thời kỳ hoàng kim của USD đã qua?Thời kỳ hoàng kim của USD đã qua?
Giải mã sức trụ bất ngờ của kinh tế MỹGiải mã sức trụ bất ngờ của kinh tế Mỹ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:00