Tin tức kinh tế ngày 31/7: Nhu cầu vàng miếng tại Việt Nam tăng cao nhất trong 10 năm

20:54 | 31/07/2024

275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhu cầu vàng miếng tại Việt Nam tăng cao nhất trong vòng 10 năm; Vốn đầu tư ra nước ngoài giảm hơn một nửa; Thu ngân sách tại TP HCM tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/7.
Tin tức kinh tế ngày 31/7: Nhu cầu vàng miếng tại Việt Nam tăng cao nhất trong vòng 10 năm
Nhu cầu vàng miếng tại Việt Nam tăng cao nhất trong vòng 10 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2418,49 USD/ounce, tăng 36,27 USD so với cùng thời điểm ngày 30/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 77-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 77-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 77-79 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/7.

Vốn đầu tư ra nước ngoài giảm hơn một nửa

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 7 tháng đầu năm 2024 có 64 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 122 triệu USD, giảm 18,2% so với cùng kỳ năm trước. Có 15 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 28,6 triệu USD, giảm 83,3%.

Tính chung 7 tháng năm 2024, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 150,7 triệu USD, giảm 53% so với cùng kỳ năm trước.

Nhu cầu vàng miếng tại Việt Nam tăng cao nhất trong vòng 10 năm

Hội đồng Vàng Thế giới (WGC) vừa có báo cáo về xu hướng nhu cầu vàng trong quý II-2024. Theo đó, tổng nhu cầu vàng toàn cầu tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái lên 1.258 tấn.

Riêng tại Việt Nam, nhu cầu vàng miếng và vàng xu trong quý II-2024 tăng 30% so với cùng kỳ năm 2023, lên 12 tấn. Lũy kế tổng nhu cầu vàng miếng và vàng xu trong nửa đầu năm 2024 tại Việt Nam đạt 26 tấn, mức cao nhất kể từ năm 2014.

Nguyên nhân là các nhà đầu tư tiếp tục tìm đến vàng miếng và vàng xu như kênh tích trữ an toàn nhằm đối phó với sự gia tăng của lạm phát, đồng nội tệ mất giá, hiệu suất đầu tư từ thị trường cổ phiếu và bất động sản trong nước kém hiệu quả.

Thu ngân sách tại TP HCM tăng mạnh

Theo số liệu từ Cục Thống kê TP HCM vừa công bố, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố trong 7 tháng năm 2024 ước thực hiện 308.724 tỷ đồng, đạt 63,9% dự toán và tăng 14% so với cùng kỳ.

Theo đánh giá của ngành tài chính TP HCM, việc thu ngân sách trên địa bàn Thành phố tăng mạnh so với cùng kỳ chủ yếu nhờ vào tình hình kinh tế - xã hội đã có nhiều cải thiện tích cực trong nửa đầu năm nay. Các chính sách hỗ trợ nền kinh tế của Quốc hội và Chính phủ đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, từ đó kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tiêu dùng của người dân.

Nhật Bản tăng lãi suất lần thứ 2 trong năm

Ngân hàng Trung ương Nhật bản (BOJ) đã quyết định nâng lãi suất cơ bản lên 0,25% từ mức 0-0,1% sau cuộc họp kéo dài 2 ngày.

Đây là lần thứ hai BOJ tăng lãi suất kể từ năm 2007, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chính sách tiền tệ của Nhật Bản, theo Reuters.

Quyết định này được đưa ra trong bối cảnh nền kinh tế Nhật Bản đang cho thấy những dấu hiệu phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch Covid-19, với lạm phát liên tục vượt mục tiêu 2% của BOJ trong nhiều tháng qua.

Nợ công Mỹ lập kỷ lục mới

Số liệu Bộ Tài chính Mỹ công bố hôm 29/7 cho thấy nợ công nước này đã vượt 35.000 tỷ USD lần đầu tiên trong lịch sử.

Nợ công Mỹ tăng nhanh khi chính phủ liên tiếp đi vay với tốc độ kỷ lục. Tính trung bình, khối nợ hiện tại tương đương 104.000 USD với mỗi người dân Mỹ. Chỉ trong một năm, nợ công của nền kinh tế lớn nhất thế giới tăng thêm 2.350 tỷ USD.

Tháng 1/2024, mức nợ của Mỹ chạm ngưỡng 34.000 tỷ USD. Cách đây 40 năm, con số này chỉ là 907 tỷ USD.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 00:47